Việt Nam và Brazil đã có hơn 10 năm quan hệ thương mại đầu tư với kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều đạt gần 4 tỷ USD, chủ yếu là từ các mặt hàng nông sản. Con số này còn rất khiêm tốn so với tiềm năng của hai bên khi con số này chỉ chiếm khoảng 0,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Nét nổi bật trong quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước là hai nền kinh tế mang tính bổ sung cho nhau, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Việt Nam có thể trở thành nhà nhập khẩu hàng đầu của Brazil về ngô, đậu tương và sẽ xem xét nhập khẩu thịt bò. Brazil cũng sẽ đẩy mạnh nhập khẩu cà phê, cá tra, tôm của Việt Nam. Việt Nam cũng sẵn sàng hợp tác, đầu tư với Brazil trong lĩnh vực chế tạo máy nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp an toàn, du lịch, giáo dục và đào tạo, dược phẩm...
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Brazil trong tháng 2/2019 giảm mạnh tới 46% so với tháng 1/2019 chỉ đạt 102,3 triệu USD, tuy nhiên tính cả hai tháng đầu năm 2019, con số này chỉ giảm nhẹ 13,44% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 291,6 triệu USD.
Trong các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Brazil tháng 2/2019, nổi bật nhất là mức tăng mạnh mẽ với 157,56% của nhóm hàng vải mành, vải kỹ thuật khác so với tháng trước đó đạt 507.207 USD. Đây cũng là mặt hàng duy nhất có kim ngạch xuất khẩu tăng trong tháng 2/2019, tất cả các mặt hàng còn lại đều sụt giảm so với tháng 1/2019 như: Hàng thủy sản giảm (-73,91%) đạt 3,2 triệu USD; Sản phẩm từ sắt, thép giảm (-71,55%) đạt 539.196 USD; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm (-44,42%) đạt 8,8 triệu USD.
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm xuất trong tháng 2/2019 giảm (-78,34%) so với tháng 1/2019 và giảm (-49,95%) tính trong cả 2 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm ngoái đạt 164.952 USD. Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất(35,24%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu hai tháng đầu năm 2019 đạt 102,7 triệu USD, giảm (-22,4%) so với cùng kỳ năm 2018.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Brazil 2 tháng năm 2019

Mặt hàng

2T/2019

+/- so với cùng kỳ

2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

291.570.037

 

-13,44%

Hàng thủy sản

 

15.461.493

 

-4,76%

Cao su

1.567

1.587.462

53,03%

13,53%

Sản phẩm từ cao su

 

2.173.157

 

24,00%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

1.412.339

 

-16,90%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

164.952

 

-49,95%

Xơ, sợi dệt các loại

5.684

14.027.891

5,99%

0,56%

Hàng dệt, may

 

9.365.178

 

-4,06%

Vải mành, vải kỹ thuật khác

 

704.132

 

-16,18%

Giày dép các loại

 

25.159.257

 

10,77%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

2.213.535

 

12,69%

Sắt thép các loại

 

 

 

 

Sản phẩm từ sắt thép

 

2.434.137

 

-45,84%

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

2.564.234

 

-11,48%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

27.491.920

 

-45,18%

Điện thoại các loại và linh kiện

 

102.737.852

 

-22,40%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

28.679.031

 

23,95%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

10.178.215

 

-14,08%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

1.305.261

 

-31,22%

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)