Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Liên bang Nga năm 2016 đạt hơn 2,74 tỷ USD, tăng 25,6% so với năm 2015, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nga đạt 1,61 tỷ USD. Hàng Việt xuất sang Nga chủ yếu các mặt hàng điện thoại, da giày, quần áo, cà phê, thủy sản; Việt Nam nhập khẩu từ Nga các mặt hàng than đá, sắt thép, ô tô với kim ngạch năm 2016 đạt 1,125 tỷ USD. Hai nước kỳ vọng đưa kim ngạch thương mại đạt sẽ 10 tỷ USD vào năm 2020.
Trong quí I/2017, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nga đã đạt 416,7 triệu USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Nga, chiếm đến 48,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Nga, đạt 202,5 triệu USD, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đó là các nhóm hàng như: hàng dệt may 31,4 triệu USD (chiếm 7,5%, tăng mạnh 142%); cà phê đạt 28,4 triệu USD (chiếm 6,8%, giảm 24,3%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 23,6 triệu USD (chiếm 5,7%, giảm 3,3%); thủy sản 19,5 triệu USD (chiếm 4,7%, tăng 6,1%).
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sang Nga trong quí I năm nay, thì thấy đa số các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ ngoái; trong đó, đáng chú ý nhất là mặt hàng gạo xuất khẩu sang Nga tăng rất mạnh tới 1.560%, đạt 2,2 triệu USD; bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng lớn như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 150%; hàng dệt may tăng 142%; xăng dầu tăng 100%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 282%
Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép và cà phê sang thị trường Nga lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 76% và 24% so với cùng kỳ.
Nga vốn là thị trường truyền thống của hàng hóa Việt Nam và “dễ tính” trong khâu tuyển chọn mẫu mã, chất lượng so với nhiều nước châu Âu và một số DN Việt Nam đang hưởng lợi từ ưu thế này.
Tại Hội thảo “Thúc đẩy hợp tác thương mại - đầu tư Việt Nam và Liên Bang Nga thông qua hội chợ triển lãm” diễn ra tại TP. Hồ Chí Minh mới đây, ông Nikolay Gusev cho biết, thị trường Nga đang rất cần các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu như thủy hải sản, bánh kẹo, cà phê, rau củ quả và các mặt hàng như dụng cụ y tế, quần áo, giày dép, chăn màn, đồ gỗ… Mặc dù kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Nga hàng năm không ngừng tăng nhưng nhu cầu từ phía Nga đối với hàng hóa của Việt Nam vẫn rất lớn.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Nga quí I/2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Quí I/2017
|
Quí I/2016
|
+/-(%) Quí I/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
416.677.006
|
338.102.933
|
+23,24
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
202.536.960
|
156.788.522
|
+29,18
|
Hàng dệt may
|
31.441.059
|
12.995.753
|
+141,93
|
Cà phê
|
28.400.231
|
37.518.658
|
-24,30
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
23.566.883
|
24.367.308
|
-3,28
|
Hàng thủy sản
|
19.526.273
|
18.397.143
|
+6,14
|
Giày dép các loại
|
16.320.596
|
16.572.657
|
-1,52
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
14.606.089
|
5.847.254
|
+149,79
|
Hàng rau quả
|
8.997.290
|
4.767.535
|
+88,72
|
Hạt điều
|
7.218.125
|
5.882.077
|
+22,71
|
Xăng dầu các loại
|
6.796.870
|
3.397.000
|
+100,08
|
Hạt tiêu
|
6.574.644
|
7.237.668
|
-9,16
|
Chè
|
6.098.752
|
5.082.802
|
+19,99
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
4.233.013
|
4.737.637
|
-10,65
|
Cao su
|
2.513.728
|
2.260.421
|
+11,21
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.505.253
|
2.155.703
|
+16,22
|
Gạo
|
2.248.169
|
135.395
|
+1560,45
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.182.979
|
570.913
|
+282,37
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.374.305
|
1.030.302
|
+33,39
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.134.260
|
1.073.941
|
+5,62
|
Sắt thép các loại
|
769.213
|
3.241.751
|
-76,27
|
Sản phẩm từ cao su
|
367.190
|
245.455
|
+49,60
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
309.188
|
243.139
|
+27,17
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
147.775
|
119.452
|
+23,71
|