Sau khi tăng hai tháng liên tiếp, thì nay sang tháng 5/2018 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng hóa chất của Việt Nam đã sụt giảm, giảm 5,1% so với tháng 4 xuống 134,3 triệu USD, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 5/2018 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng hóa chất đạt 637,5 triệu USD, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2017, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ.
Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ là Top 3 thị trường xuất khẩu hóa chất lớn nhất của Việt Nam. Trong đó, xuất khẩu sang Nhật Bản đứng đầu về kim ngạch, đạt 140,8 triệu USD trong 5 tháng đầu năm, chiếm 22% tỷ trọng, đạt mức tăng trưởng 19,68% so với 5 tháng năm 2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Trung Quốc, đạt 128,3 triệu USD, tăng 99,08% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20,1% tỷ trọng – đây cũng là thị trường đạt mức độ tăng mạnh nhất, tính riêng tháng 5/2018, thì kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng hóa chất của Việt Nam sang Trung Quốc tăng 23,35% so với tháng 4/2018 nhưng so với tháng 5/2017 thì tăng đột biến gấp 13,5 lần (tức tăng 1347,11%) đạt 27,6 triệu USD.
Đứng thứ ba là thị trường Ấn Độ, đạt kim ngạch 114,1 triệu USD, tăng 42,58% so với cùng kỳ mặc dù trong tháng 5/2018 mức độ xuất khẩu hóa chất sang thị trường này lại sụt giảm 7,65% so với tháng 4/2018 và giảm 18,19% so với tháng 5/2017.
Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu nhóm hàng hóa chất của Việt Nam sang đa số các thị trường đều có mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, số thị trường này chiếm 71,4% và ngược lại suy giảm chỉ chiếm 28,5%.
Ngoài thị trường Trung Quốc tăng thu mua hóa chất từ Việt Nam, thì Malaysia và Hàn Quốc cũng đạt mức tăng khá, tăng lần lượt 77,47% và 71,86% tương ứng với 4,3 triệu USD; 28,6 triệu USD. Ở chiều ngược lại, Indonesia lại giảm mạnh 72,01% tương ứng với 6,3 triệu USD, tính riêng tháng 5/2018 giảm mạnh 38,98% so với tháng 4/2018 xuống còn 1,5 triệu USD.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường xuất khẩu nhóm hàng hóa chất 5 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Séc, tuy nhiên thì kim ngạch đạt ở mức thấp 56,4 nghìn USD.

Thị trường xuất khẩu hóa chất 5T/2018

Thị trường

T5/2018 (USD)

+/- so với T4/2018 (%)

5T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)

Nhật Bản

29.060.548

-4,81

140.816.287

19,68

Trung Quốc

27.620.946

23,35

128.303.749

99,08

Ấn Độ

23.926.404

-7,65

114.176.301

42,58

Hàn Quốc

4.757.985

-24,44

28.606.513

71,86

Hà Lan

2.202.930

-6,53

12.478.134

7,59

Hoa Kỳ

2.539.636

-7,72

10.266.831

-32,57

Đài Loan

2.113.423

79,72

9.449.304

-0,61

Philippines

2.776.937

218,29

9.386.231

43,36

Campuchia

2.314.014

66,22

7.100.165

-15,2

Italy

1.813.779

164,8

7.080.675

4,18

Indonesia

1.559.990

-38,98

6.316.054

-72,01

Thái Lan

1.343.947

-24,6

6.066.568

-2,57

Malaysia

578.110

6,81

4.358.315

77,47

Myanmar

258.280

221,66

761.969

-36,56

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet