Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2017 nhập khẩu thủy sản các loại vào thị trường Việt Nam tăng 32,3% so với cùng kỳ năm 2016, trị giá 918,85 triệu USD.
Việt Nam nhập khẩu thủy sản nhiều nhất từ thị trường Ấn Độ, chiếm tới 28% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, trị giá 257 triệu USD, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường lớn thứ 2 cung cấp thủy sản nhập khẩu cho Việt Nam là thị trường Trung Quốc chiếm 8,5% tổng kim ngạch, đạt 78,24 triệu USD; sau đó là thị trường Na Uy chiếm 7,7%, đạt 70,69 triệu USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ; Đài Loan 62,78 triệu USD (chiếm 6,8%, giảm 3,7%); nhập từ cac nước Đông Nam Á 59,4 triệu USD (chiếm 6,5%, tăng 19,6%)
Nhập khẩu thủy sản vào Việt Nam trong 8 tháng đầu năm nay từ hầu hết các thị trường đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2016; trong đó nhập khẩu thủy sản từ thị trường Myanmar tăng mạnh nhất trên 166% so với cùng kỳ, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 2,54 triệu USD.
Bên cạnh đó, nhập khẩu thủy sản cũng tăng mạnh từ một số thị trường như: nhập từ Trung Quốc (tăng 96%, đạt 78,24 triệu USD), Chi Lê (tăng 107%, đạt 31,77 triệu USD), Nga (tăng 70,5%, đạt 40,88 triệu USD) và Singapore (tăng 82%, đạt 7,15 triệu USD).
Ngược lại, nhập khẩu thủy sản từ thị trường Anh sụt giảm mạnh 41,6% so với cùng kỳ, chỉ đạt 8,26 triệu USD.
Riêng trong tháng 8/2017, nhập khẩu thủy sản từ thị trường Ba Lan tăng mạnh nhất, tăng 147,7% so với tháng 7/2017 và cũng tăng 277,5% so với tháng 8/2016; bên cạnh đó, nhập từ Canada cũng tăng mạnh 97% so với tháng 7/2017 và tăng 21,5% so với tháng 8/2016; từ Chi Lê tăng 70% so với tháng 7/2017 và tăng 130% so với tháng 8/2016; từ Ấn Độ tăng 59% so với tháng 7/2017 và tăng 81% so với tháng 8/2016.
Nhập khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2017
|
T8/2017 so với T7/2017 (%)
|
8T/2017
|
% so sánh 8T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
148.856.204
|
24,39
|
918.848.407
|
+32,27
|
Ấn Độ
|
53.542.507
|
58,99
|
256.971.039
|
+40,31
|
Trung Quốc
|
10.173.352
|
34,08
|
78.243.249
|
+95,83
|
Na Uy
|
9.035.489
|
-2,79
|
70.687.196
|
+5,82
|
Đài Loan
|
10.879.392
|
13,16
|
62.775.353
|
-3,66
|
ĐÔNG NAM Á
|
7.798.459
|
1,83
|
59.396.401
|
+19,64
|
Nhật Bản
|
7.309.236
|
21,73
|
49.594.886
|
+11,75
|
Nga
|
5.844.761
|
-23,30
|
40.881.836
|
+70,50
|
Hàn Quốc
|
6.189.541
|
38,12
|
32.531.383
|
-7,84
|
Chile
|
5.674.658
|
69,66
|
31.773.149
|
+106,72
|
Indonesia
|
4.781.885
|
30,39
|
30.524.679
|
+13,98
|
EU
|
3.239.828
|
0,60
|
29.053.202
|
-12,56
|
Hoa Kỳ
|
2.047.939
|
-38,04
|
23.798.326
|
+55,38
|
Canada
|
6.914.700
|
96,57
|
17.359.501
|
+37,52
|
Đan Mạch
|
1.280.930
|
-23,43
|
15.106.727
|
+1,41
|
Thái Lan
|
1.720.555
|
-16,98
|
13.218.196
|
+8,41
|
Anh
|
641.158
|
-36,88
|
8.263.954
|
-41,55
|
Singapore
|
607.886
|
-19,17
|
7.148.924
|
+82,27
|
Ba Lan
|
1.317.740
|
147,69
|
5.682.521
|
+35,51
|
Philippines
|
351.501
|
32,57
|
3.402.458
|
-8,15
|
Malaysia
|
336.632
|
2,09
|
2.558.956
|
+22,38
|
Myanmar
|
|
-100,00
|
2.543.188
|
+166,44
|
Các thị trường khác (trừ-EU-ASEAN)
|
137.817.917
|
26,69
|
830.398.804
|
+35,73
|