Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 7/2019, tổng kim ngạch buôn bán hai chiều Việt Nam – Malaysia đạt 6,47 tỷ USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, Việt Nam nhập khẩu từ Malaysia 4,2 tỷ USD, giảm 4,7% và xuất khẩu sang thị trường này là 2,27 tỷ USD, giảm 4,8%.
Như vậy, 7 tháng đầu năm 2019, Việt Nam nhập siêu hàng hóa từ Malaysia trị giá 1,93 tỷ USD (giảm 4,4% so với 7 tháng đầu năm 2018).
Trong 7 tháng đầu năm 2019, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Malaysia các mặt hàng như: Điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc thiết bị, sắt thép... Trong khi đó, nhập khẩu chủ yếu là: Xăng dầu; máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; kim loại thường; hàng điện gia dụng và linh kiện…
Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Malaysia thì nhóm hàng xăng dầu đứng đầu về kim ngạch, với 916,17 triệu USD, chiếm 21,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, sụt giảm 33,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 834,45 triệu USD, tăng 15,6%, chiếm 19,9%. Tiếp đến nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 433,87 triệu USD, chiếm 10,3%, giảm 4,3% so với cùng kỳ; kim loại thường đạt 226,03 triệu USD, chiếm 5,4%, tăng 10,6%; hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 205,97 triệu USD, chiếm 4,9%, tăng 29%.
Trong 7 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu nhóm hàng sắt thép từ thị trường Malaysia tăng mạnh nhất so với cùng kỳ năm trước, tăng tới 340% kim ngạch, đạt 136,64 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Khí gas tăng 100,6%, đạt 29,62 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 95,5%, đạt 6,88 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 73,3%, đạt 34,69 triệu USD; thủy sản tăng 41,3%, đạt 5,91 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu than từ Malaysia giảm rất mạnh 98,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 0,2 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu sản phẩm khác từ dầu mỏ cũng giảm mạnh 50,3%, đạt 33,09 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 24,8%, đạt 38,87 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 22,7%, đạt 17,59 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia 7 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
Tháng 7/2019
|
+/- so với tháng 6/2019 (%) *
|
7 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch NK
|
674.987.215
|
38,97
|
4.202.958.541
|
-4,66
|
Xăng dầu các loại
|
193.908.112
|
154,5
|
916.171.710
|
-33,59
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
126.423.186
|
23,06
|
834.445.997
|
15,59
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
69.825.581
|
16,11
|
433.870.551
|
-4,29
|
Kim loại thường khác
|
38.813.939
|
40,37
|
226.027.565
|
10,56
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
22.273.887
|
11,84
|
205.970.114
|
28,96
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
22.213.226
|
-18,41
|
191.342.234
|
-1,08
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
29.316.792
|
26,83
|
181.277.134
|
6,23
|
Hàng hóa khác
|
25.111.638
|
3,77
|
165.409.470
|
|
Hóa chất
|
19.148.647
|
-15,24
|
162.763.546
|
8,61
|
Sắt thép các loại
|
8.972.772
|
-1,35
|
135.642.024
|
339,96
|
Sản phẩm hóa chất
|
20.649.837
|
33,59
|
124.639.651
|
2,82
|
Vải các loại
|
11.389.308
|
41,81
|
62.471.084
|
13,16
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
10.030.275
|
19,29
|
62.287.758
|
6,26
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.211.868
|
61,73
|
38.873.383
|
-24,84
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
7.840.008
|
-5,44
|
34.685.892
|
73,27
|
Phân bón các loại
|
127.736
|
-96,82
|
34.349.141
|
29,21
|
Sản phẩm từ cao su
|
5.400.529
|
27,95
|
33.977.744
|
-4,92
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
3.256.909
|
-18,7
|
33.087.597
|
-50,31
|
Giấy các loại
|
4.627.242
|
24,61
|
30.690.313
|
-7,95
|
Khí đốt hóa lỏng
|
6.866.879
|
278,53
|
29.620.758
|
100,61
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
4.857.059
|
18,84
|
29.064.857
|
3,29
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
4.317.052
|
34,43
|
25.483.670
|
22,18
|
Cao su
|
3.378.356
|
19,81
|
24.247.845
|
11,91
|
Dây điện và dây cáp điện
|
3.941.653
|
49,4
|
23.369.772
|
-1,85
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.551.252
|
17,49
|
21.631.009
|
-15,36
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
2.569.688
|
-5,5
|
19.273.729
|
2,86
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.376.335
|
34,8
|
17.919.664
|
-10,63
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
3.498.380
|
113,13
|
17.593.938
|
-22,66
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.260.140
|
28,85
|
14.728.759
|
-8,19
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
3.016.353
|
100,53
|
14.140.271
|
19,75
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.976.120
|
99,3
|
13.960.774
|
-18,17
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
1.160.643
|
105,71
|
11.257.111
|
-11,66
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
140.568
|
-20,2
|
6.878.966
|
95,49
|
Sản phẩm từ giấy
|
1.370.120
|
36,19
|
6.864.383
|
23,9
|
Hàng thủy sản
|
1.836.701
|
44,02
|
5.907.022
|
41,3
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
765.873
|
49,29
|
4.219.833
|
-21,33
|
Dược phẩm
|
556.416
|
3,21
|
2.852.825
|
22,36
|
Quặng và khoáng sản khác
|
344.655
|
61,96
|
2.151.635
|
1,58
|
Hàng rau quả
|
396.577
|
-4,22
|
1.875.423
|
8,08
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
264.902
|
-12,82
|
1.733.872
|
-13,43
|
Than các loại
|
|
|
199.518
|
-98,18
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)