Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Myanmar tháng 6/2019 đạt 60,02 triệu USD, giảm 8,53% so với tháng 5/2019 tính chung 6 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 352,79 triệu USD, giảm 3,93% so với cùng kỳ năm 2018. Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Myanmar 123,06 triệu USD, tăng 70,57% so với cùng kỳ 2018. Như vậy, Việt Nam đã xuất siêu sang Myanmar 229,72 triệu USD.
Việt Nam xuất khẩu sang Myanmar chủ yếu các nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, dây điện và cáp điện, sản phẩm từ sắt thép, nguyên phụ liệu dệt may…. trong đó phương tiện vận tải chiếm thị phần lớn 11,13% tổng kim ngạch, đạt 39,27 triệu USD, tăng 3,09% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng tháng 6/2019 đạt 7,59 triệu USD, tăng 0,67% so với tháng 5/2019 nhưng giảm 5,04% so với tháng 6/2018.
Đứng thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng dây điện và dây cáp điện giảm 27,28% so với tháng 5/2019 chỉ với 4,13 triệu USD, tính chung 6 tháng năm 2019 đạt 30,28 triệu USD. Kế đến là sản phẩm từ sắt thép, nguyên phụ liệu dệt may da giày….
Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất sang Myanmar phần lớn đều tăng trưởng số này chiếm 73,68%, theo đó hàng hóa chất tăng vượt trội 56,62% đạt 1,54 triệu USD, riêng tháng 6/2019 đạt 333,95 nghìn USD, tăng 47,96% so với tháng 5/2019 và tăng 50,16% so với tháng 6/2018. Ngược lại, xuất khẩu kim loại thường và sản phẩm giảm mạnh 51,73% tương ứng vwois 7,83 triệu USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Myanmar 6 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng
|
6 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
352.797.258
|
|
-3,93
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
39.272.030
|
|
3,09
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
30.288.424
|
|
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
29.479.361
|
|
-46,39
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
27.807.060
|
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
24.715.707
|
|
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
20.891.509
|
|
10,16
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
20.860.741
|
|
-10,06
|
Sắt thép các loại
|
21.249
|
15.713.675
|
-20,75
|
-15,42
|
Hàng dệt, may
|
|
14.417.009
|
|
27,93
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
9.129.062
|
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
7.833.275
|
|
-51,73
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
6.931.046
|
|
25,53
|
Phân bón các loại
|
14.692
|
5.260.128
|
|
|
Hạt tiêu
|
2.155
|
5.060.492
|
|
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.687
|
4.656.657
|
31,58
|
37,28
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
3.466.986
|
|
-0,77
|
Cà phê
|
668
|
2.657.604
|
|
|
Hóa chất
|
|
1.541.768
|
|
56,62
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
962.583
|
|
8,16
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Myanmar các mặt hàng như kim loại, rau quả, cao su, thủy sản, gỗ sản phẩm gỗ và hàng hóa với kim ngạch 123,06 triệu USD trong 6 tháng đầu năm 2019, tăng 70,57% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 6/2019 cũng đã nhập từ Myanmar 16,58 triệu USD, giảm 27,64% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 47,13% so với tháng 6/2018.
Trong những mặt hàng nhập từ Myanmar 6 tháng đầu năm 2019 thì kim loại đạt kim ngạch cao nhất 61,85 triệu USD, riêng tháng 6/2019 kim ngạch đạt trên 6 triệu USD với 1,17 nghìn tấn, giảm 33,43% về lượng và giảm 36,56% về trị giá so với tháng 5/2019.
Kế đến là hàng rau quả đạt 29,79 triệu USD, tăng 79,13% so với cùng kỳ năm 2018 – đây cũng là nhóm hàng có mức độ tăng trưởng vượt trội, mặc dù tháng 5/2019 nhập từ Myanmar giảm 25,2% so với tháng 5/2019 chỉ có 4,46 triệu USD, nhưng tăng gấp hơn 2,3 lần (tức tăng 130,14%) so với tháng 6/2018.
Sau mặt hàng rau quả tăng vượt trội, thì cao su cũng tăng cao với mức tăng 69,06% về lượng và 55,93% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2018, đạt 2,09 nghìn tấn, tị giá 2,67 triệu USD.
Nguồn: VITIC