Đức đứng đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam, đạt 23.734 tấn, trị giá 37,24 triệu USD (giảm 8,17% về lượng và giảm 14,25% về trị giá), chiếm 15,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Giá xuất khẩu bình quân cà phê sang thị trường này đạt 1.569 USD/tấn.
Ngoài Đức, còn 5 thị trường lớn tiêu thụ cà phê của Việt Nam khiến mặt hàng này thu về trị giá hàng chục triệu USD, nhưng đều sụt giảm mạnh cả về lượng và trị giá như Mỹ, Italy, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Nga.
Trong tháng 1/2020, xuất khẩu cà phê sang một số thị trường cũng có mức tăng trưởng nhẹ như Ba Lan đạt 1.744 tấn, tăng 46,68% và trị giá 3,78 triệu USD, tăng 57,49%; Israel đạt 1.079 tấn, tăng 75,45% và trị giá 2,49 triệu USD, tăng 46,87%; Myanmar đạt 33 tấn, tăng 73,68% và trị giá 113 triệu USD, tăng 133,85%.
Trên thế giới, giá cà phê robusta giảm do nguồn cung cà phê toàn cầu có khả năng sẽ dư thừa trước triển vọng Brazil sẽ có một vụ mùa thu hoạch mới đạt kỷ lục trong vài tháng tới. Theo dự báo của Viện Địa lý và Thống kê Brazil (IBGE), sản lượng cà phê của nước này năm 2020 tăng 12,9% so với năm 2019, lên mức 56,4 triệu bao (loại 60 kg), tương đương 3,4 triệu tấn.

Xuất khẩu cà phê tháng 1/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)

Thị trường

Tháng 1/2020

So với Tháng 1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

145.101

246.554.534

-28,04

-29,87

100

Đức

23.734

37.241.867

-8,17

-14,25

15,1

Mỹ

13.715

24.755.607

-25,1

-23,91

10,04

Italy

14.949

23.617.005

-14,95

-18,47

9,58

Nhật Bản

8.586

14.953.585

-29,78

-32,11

6,07

Tây Ban Nha

8.202

14.027.591

-51,91

-49,26

5,69

Nga

7.279

13.790.074

-45,41

-43,66

5,59

Philippines

3.884

9.337.629

-48,23

-39,26

3,79

Bỉ

4.378

7.470.650

-60,49

-59,02

3,03

Algeria

3.945

6.218.239

-39,05

-40,07

2,52

Malaysia

2.821

4.800.573

-46,08

-43,15

1,95

Pháp

2.699

4.515.748

-28,48

-25,01

1,83

Anh

2.286

4.161.303

-69,9

-66,36

1,69

Hàn Quốc

2.084

4.035.595

-32,45

-37,77

1,64

Trung Quốc

1.966

3.850.495

-50,66

-58,59

1,56

Ba Lan

1.744

3.780.596

46,68

57,49

1,53

Ấn Độ

2.294

3.258.145

-47,67

-46,31

1,32

Australia

1.855

3.237.036

-4,23

-13,77

1,31

Israel

1.079

2.490.883

75,45

46,87

1,01

Bồ Đào Nha

1.253

2.012.703

-25,42

-29,31

0,82

Hà Lan

1.114

1.867.304

-18,15

-22,05

0,76

Indonesia

530

1.602.816

-77,42

-64,07

0,65

Ai Cập

913

1.536.632

-22,5

-19,34

0,62

Canada

694

1.306.219

-21,76

-18,55

0,53

Thái Lan

291

885.837

-47,28

-49,1

0,36

Chile

183

785.186

-74,86

-36,55

0,32

Ukraine

342

716.651

-40

-41,9

0,29

Rumani

306

591.372

-34,33

-52,8

0,24

Hy Lạp

309

500.822

-79,91

-80,13

0,2

Lào

77

370.677

-78,49

-78,05

0,15

Hungary

75

352.224

-62,5

-69,91

0,14

Singapore

98

266.307

11,36

-22,06

0,11

Phần Lan

112

251.042

-15,79

-20,58

0,1

Campuchia

95

208.447

3,26

-29,45

0,08

Mexico

119

175.440

-87,77

-88,99

0,07

New Zealand

100

173.895

-9,09

-30,91

0,07

Myanmar

33

113.001

73,68

133,85

0,05

Nguồn: VITIC