Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường tiêu thụ lớn nhất của thủy sản Việt Nam, chiếm 54,4% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, với 1,33 tỷ USD, chiếm 20,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nước; xuất sang Nhật Bản 992,2 triệu USD, chiếm 15,5%; xuất sang Trung Quốc 611,3 triệu USD, chiếm 9,6%; sang Hàn Quốc 547,4 triệu USD, chiếm 8,6%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong 11 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm 2015, thì thấy phần lớn các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó các thị trường đạt mức tăng mạnh là: Indonesia (+70%), Trung Quốc (50,7%), Ucraina (+45%), I rắc (+44,5%).
VASEP dự báo, năm 2017, Trung Quốc sẽ là một trong những thị trường tiêu thụ lớn các mặt hàng thủy sản Việt Nam và có thể vượt Hoa Kỳ về tiêu thụ cá tra của Việt Nam (Hiện nay Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam). Tuy nhiên, về tổng thể, trong năm 2017, Hoa Kỳ vẫn là thị trường đứng số 1 của thủy sản Việt Nam.
Nhưng theo Tổng cục Hải quan, 11 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc phần lớn là cá tra và tôm đông lạnh nguyên con. Còn thị trường Hoa Kỳ, kim ngạch xuất khẩu gấp hơn 2 lần giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc. Vì thế, Trung Quốc khó có thể vượt qua Mỹ để trở thành thị trường nhập khẩu cá tra từ Việt Nam, còn tổng các mặt hàng thủy sản khác như tôm, hải sản khó vượt qua Mỹ, chí ít trong vài năm tới.
Đối với Nhật Bản nhiều khả năng sẽ không giữ được vị trí thứ 2 và có thể bị thay thế bởi Trung Quốc hay Hàn Quốc trong thời gian vài năm tới. Trong năm 2017, vị trí 4 thị trường có giá trị nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam sẽ không có gì thay đổi nhưng chắc chắn là khoảng cách về giá trị nhập khẩu giữa các thị trường sẽ rút ngắn lại chứ không quá lớn như hiện nay.
Theo đánh giá của VASEP, ngoài thị trường Trung Quốc, thì Hàn Quốc, ASEAN cũng hứa hẹn những chuyển biến đáng kể, và Australia sẽ là một trong những thị trường về xuất khẩu tôm của Việt Nam. Như vậy, nếu không có gì thay đổi, năm 2017, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng nhờ vào những thị trường mới nổi ở châu Á.
Về nhập khẩu thủy sản, ước giá trị nhập khẩu 11 tháng năm 2016 đạt 972 triệu USD, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm 2015. Thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất là Ấn Độ (chiếm 25% thị phần) tiếp đến là Đài Loan, Nauy, Nhật Bản và Trung Quốc với thị phần lần lượt là 9,7%, 9,4%, 6,2% % và 6,1%. Các thị trường có giá trị tăng so với cùng kỳ năm 2015 là Indonesia, Nauy, Đài Loan, Trung Quốc, Nga và Nhật Bản với giá trị tăng lần lượt là 61,5%, 29%, 17,5%, 16,6%, 9% và 2,3%. Các thị trường có giá trị giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2015 là Chi Lê (giảm 26,2%), Ấn Độ (giảm 24,6%), Hoa Kỳ (giảm 24,3%) và Hàn Quốc (giảm 16,8%).
Tại thị trường trong nước, cá tra nguyên liệu tại các tỉnh ĐBSCL trong tháng 11/2016 có xu hướng chững lại cả về sức mua và giá cả do các nhà máy thu mua chậm lại, sản xuất ở mức cầm chừng sau khi đã cơ bản gom đủ lượng hàng cung cấp theo hợp đồng tiêu thụ dịp Noel, Tết dương lịch ở một số thị trường Âu - Mỹ và Trung Quốc. Hiện giá cá tra (750-950g/con) dao động trong khoảng từ 21.000-23.000 đồng/kg. Giá tôm nguyên liệu trong tháng 11/2016 tiếp tục tăng so với tháng trước do nguồn cung ít và nhu cầu thu mua của các nhà máy chế biến xuất khẩu cao. Tại Bạc Liêu, giá tôm sú nguyên liệu loại 30 con/kg hiện ở mức 220.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg so với thời điểm cuối tháng 10/2016; tôm sú cỡ 40 con/kg tăng 2.000 đồng/kg, hiện ở mức 180.000 đồng/kg. Tại Kiên Giang, giá tôm sú loại 30 con/kg ổn định ở mức 195.000 đồng/kg.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
11T/2016
|
11T/2015
|
+/- (%) 11T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
6.398.780.908
|
6.000.867.317
|
+6,63
|
Hoa Kỳ
|
1.327.569.581
|
1.197.579.750
|
+10,85
|
Nhật Bản
|
992.174.548
|
946.223.575
|
+4,86
|
Trung Quốc
|
611.291.321
|
405.755.007
|
+50,66
|
Hàn Quốc
|
547.402.846
|
516.881.369
|
+5,90
|
Thái Lan
|
224.600.383
|
195.270.248
|
+15,02
|
Anh
|
187.728.306
|
181.409.761
|
+3,48
|
Hà Lan
|
183.886.494
|
155.319.778
|
+18,39
|
Canada
|
170.426.678
|
176.441.807
|
-3,41
|
Australia
|
167.991.568
|
158.971.933
|
+5,67
|
Đức
|
161.084.703
|
175.702.349
|
-8,32
|
Hồng Kông
|
138.266.210
|
134.392.270
|
+2,88
|
Italia
|
121.028.769
|
106.941.126
|
+13,17
|
Bỉ
|
110.316.800
|
101.023.697
|
+9,20
|
Đài Loan
|
96.791.835
|
109.179.350
|
-11,35
|
Singapore
|
90.105.384
|
93.707.988
|
-3,84
|
Pháp
|
87.946.929
|
99.040.744
|
-11,20
|
Mexico
|
86.159.504
|
99.864.600
|
-13,72
|
Nga
|
85.986.389
|
73.327.157
|
+17,26
|
Tây Ban Nha
|
75.358.448
|
84.644.947
|
-10,97
|
Philippines
|
73.789.601
|
65.873.824
|
+12,02
|
Malaysia
|
66.857.231
|
66.526.567
|
+0,50
|
Ả Rập Xê út
|
56.120.847
|
63.741.699
|
-11,96
|
Braxin
|
55.159.996
|
67.282.314
|
-18,02
|
Colombia
|
52.089.919
|
57.920.461
|
-10,07
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
46.805.093
|
49.780.727
|
-5,98
|
Ai Cập
|
43.125.161
|
60.222.710
|
-28,39
|
Bồ Đào Nha
|
42.444.882
|
40.914.706
|
+3,74
|
Israel
|
41.103.904
|
36.520.862
|
+12,55
|
Thuỵ Sĩ
|
35.201.251
|
34.569.849
|
+1,83
|
Đan Mạch
|
32.596.353
|
27.379.538
|
+19,05
|
NewZealand
|
19.175.893
|
20.220.910
|
-5,17
|
Ấn Độ
|
18.259.316
|
18.165.771
|
+0,51
|
Pakistan
|
17.152.676
|
17.180.237
|
-0,16
|
Ba Lan
|
15.389.980
|
17.133.391
|
-10,18
|
Thuỵ Điển
|
14.363.294
|
15.402.965
|
-6,75
|
Ucraina
|
12.391.910
|
8.532.475
|
+45,23
|
Campuchia
|
11.887.228
|
15.909.634
|
-25,28
|
I rắc
|
11.689.740
|
8.092.570
|
+44,45
|
Cô Oét
|
10.309.955
|
11.502.652
|
-10,37
|
Séc
|
9.229.576
|
14.396.957
|
-35,89
|
Hy Lạp
|
8.786.182
|
9.561.454
|
-8,11
|
Rumani
|
6.227.518
|
5.832.400
|
+6,77
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.098.777
|
7.027.119
|
-27,44
|
Indonesia
|
4.255.322
|
2.504.114
|
+69,93
|
Brunei
|
1.060.931
|
1.229.337
|
-13,70
|