Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan (TCHQ), xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 11/2019 tăng 3,7% về lượng và tăng 5,1% về trị giá so với tháng 10/2019, đạt 199.092 tấn, trị giá 261,98 triệu USD.
Tính chung 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,5 triệu tấn với trị giá trên 2,03 tỷ USD, tăng 8% về lượng và tăng 7,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân cao su của Việt Nam trong 11 tháng năm 2019 giảm nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1.348,1 USD/tấn. Tính riêng tháng 11/2019, giá xuất khẩu cao su tăng 1,3% so với tháng 10/2019 và tăng 5,8% so với cùng tháng năm 2018, đạt bình quân 1.315,9 USD/tấn. Như vậy kể từ khi chạm đáy với mức giá xuất khẩu bình quân vào tháng 12/2018 ở mức khoảng 1.200 USD/tấn, giá cao su từ đầu năm 2019 đến nay đã từng bước tăng khá, đạt ngưỡng bình quân 1.443 USD/tấn vào tháng 5/2019. Tuy nhiên, liên tiếp từ tháng 5/2019 đến tháng 10/2019, giá cao su XK đã tụt dần, rớt xuống mức xấp xỉ 1.300 USD/tấn vào tháng 10/2019. Tuy nhiên từ tháng 10/2019 đến tháng nay, giá cao su xuất khẩu tiếp tục có tín hiệu đáng mừng khi đang tăng trở lại.
Trung Quốc vẫn đứng đầu về tiêu thụ cao su của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay, với khối lượng đạt 1,01 triệu tấn, tương đương 1,35 tỷ USD, tăng gần 10% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Đáng chú ý, Trung Quốc chiếm tới 67,5% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam và chiếm 66,5% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu cao su sang Ấn Độ - thị trường lớn thứ 2 tăng rất mạnh 30% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 118.463 tấn, trị giá 169,09 triệu USD, chiếm 7,9% trong tổng lượng và chiếm 8,3% trong tổng kim ngạch; đáng chú ý, nước này đang có xu hướng giảm nhập khẩu cao su từ một số thị trường truyền thống như Indonesia, Thái Lan... và tăng nhập khẩu từ Việt Nam.
Xuất khẩu cao su sang thị trường EU đạt 73.517 tấn, trị giá 97,07 triệu USD (giảm 11,3% về lượng và giảm 15,9% về kim ngạch). Xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á đạt 47.990 tấn, trị giá 67,38 triệu USD, chiếm trên 3% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, giảm mạnh 32% về lượng và giảm 28% về kim ngạch.
Trong 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su tăng mạnh ở các thị trường sau: Séc tăng mạnh nhất, tăng 195% về lượng và tăng 171,5% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 1.130 tấn, trị giá 1,62 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu sang Mexico cũng tăng mạnh 33% về lượng và tăng 38% về kim ngạch, đạt 3.560 tấn, trị giá 4,8 triệu USD; xuất sang Singapore tăng 36,9% về lượng và tăng 37,2% về kim ngạch, đạt 152 tấn, trị giá 0,22 triệu USD.
Ngược lại, một số thị trường bị sụt giảm mạnh như: Ukraine giảm 41,6% về lượng và giảm 47,1% về kim ngạch, đạt 225 tấn, tương đương 0,32 triệu USD; Malaysia giảm 40,9% về lượng và giảm 38,8% về kim ngạch, đạt 32.529 tấn, tương đương 43,38 triệu USD.

Xuất khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2019

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/12/2019 của TCHQ)

 ĐVT: USD

Thị trường

11 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.502.669

2.025.754.765

7,99

7,65

Trung Quốc đại lục

1.014.336

1.347.409.320

9,89

9,7

Ấn Độ

118.463

169.085.227

29,73

29,78

Hàn Quốc

41.814

60.103.298

26,06

23,76

Malaysia

32.529

43.381.838

-40,85

-38,77

Đài Loan (TQ)

27.834

40.264.147

-1,65

-4,53

Mỹ

30.215

40.055.404

-8,37

-8,87

Đức

26.639

37.743.242

-22,03

-26,18

Thổ Nhĩ Kỳ

25.970

35.145.553

5,46

4,13

Indonesia

15.309

23.777.884

-1,59

5,29

Nhật Bản

10.296

16.103.839

-7,26

-8,49

Sri Lanka

11.218

15.680.945

 

 

Brazil

12.909

14.372.081

21,58

11,96

Italia

11.287

14.226.197

-10,73

-17,11

Bangladesh

9.102

13.356.042

 

 

Hà Lan

10.708

13.289.525

2,04

6,12

Tây Ban Nha

10.124

12.928.496

-11,6

-17,66

Nga

7.554

10.331.496

-7,22

-7,6

Pakistan

5.908

7.885.676

21,09

16,34

Canada

5.219

7.635.127

0,58

0,56

Pháp

3.454

5.202.581

1,8

2,38

Mexico

3.560

4.802.582

33,08

37,95

Bỉ

4.065

3.988.751

-18,68

-27,45

Anh

2.663

3.200.211

26,69

11,57

Thụy Điển

1.935

2.655.525

5,51

2,06

Pê Ru

1.764

2.522.365

 

 

Achentina

1.634

2.346.743

-10,37

-12,05

Phần Lan

1.512

2.206.998

4,13

-3,45

Hồng Kông (TQ)

1.557

2.173.739

-22,54

-24,35

Séc

1.130

1.623.502

195,04

171,47

Ukraine

225

329.249

-41,56

-47,13

Singapore

152

222.215

36,94

37,22

 

Nguồn: VITIC