Nâng lượng cao su xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2018 lên 442 ngàn tấn đạt 647,1 triệu USD, tăng 22,6% về lượng nhưng giảm 8,4% về trị giá  so với cùng kỳ năm 2017. Giá xuất khẩu bình quân 1.469 USD/tấn, giảm 27,1%.
Việt Nam xuất khẩu cao su trên 26 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc là thị trường chủ lực, chiếm 62,2% tổng lượng cao su xuất khẩu, đạt 275,51 nghìn tấn, trị giá 396,7 triệu USD, tăng 24,8% về lượng, nhưng giảm 8,34% trị giá, giá nhập bình quân 1439,91 USD/tấn, giảm 26,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường xuất khẩu lớn đứng thứ hai sau Trung Quốc là Malaysia với 18,1 nghìn tấn, trị giá 25 triệu USD, nhưng so với 5 tháng 2017 tốc độ xuất khẩu cao su sang Malaysia giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 2,08% và 22,46%, giá xuất bình quân cũng giảm 20,81% còn 1380,13 USD/tấn. Kế đến là các thị trường Đức, Hàn Quốc, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay xuất khẩu cao su đều có lượng tăng trưởng, chiếm 70,3% , trong đó xuất sang hai thị trường Ukraina và Thụy Điển đều có tốc độ tăng mạnh cả về lượng và trị giá.
Cụ thể, xuất sang thị trường Ukraina đạt 125 tấn, trị giá 223,8 nghìn USD, tăng 212,5% về lượng và 124,76% trị giá, giá xuất bình quân 1790,88 USD/tấn, giảm 28,08% so với cùng kỳ 2017. Đối với thị trường Thụy Điển đạt 826 tấn, trị giá 1,24 triệu USD, tăng 140,82% về lượng và 80,65% trị giá, giá xuất bình quân 1503,72 USD/tấn, giảm 24,98%.
Tuy nhiên, xuất sang thị trường Hàn Quốc giảm mạnh 27,63% về lượng và 46,29% trị giá, tương ứng với 12,3 nghìn tấn; 19,4 triệu USD.
Về giá xuất khẩu, 5 tháng đầu năm nay xuất sang các thị trường đều sụt giảm so với cùng kỳ, trong đó giảm nhiều nhất là thị trường Hà Lan giảm 35,89% xuống 1276,98 USD/tấn.

Thị trường xuất khẩu cao su 5 tháng đầu năm 2018

Thị trường

5 tháng đầu năm 2018

+/- so với cùng kỳ năm 2017 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

275.511

396.709.742

24,88

-8,34

Ấn Độ

26.621

41.433.360

103,31

72,93

Malaysia

18.140

25.035.570

-2,08

-22,46

Đức

14.392

22.798.361

21,8

-6,61

Hàn Quốc

12.327

19.403.848

-27,63

-46,29

Đài Loan

11.338

17.863.184

45,6

9,05

Hoa Kỳ

10.345

15.389.426

-9,61

-19,37

Thổ Nhĩ Kỳ

9.617

14.279.908

4,4

-20,83

Indonesia

6.425

10.110.082

43,16

13,23

Italy

6.006

8.701.600

21,83

-13,81

Nhật Bản

4.530

7.512.902

8,4

-17,09

Tây Ban Nha

4.323

6.298.108

1,19

-28,48

Nga

3.433

5.147.461

82,51

33,91

Hà Lan

3.388

4.326.416

-16,08

-46,2

Brazil

2.601

3.647.663

3,58

-26,56

Pakistan

2.099

3.062.598

85,1

47,8

Canada

1.463

2.240.311

30,04

-6,26

Bỉ

1.772

2.081.220

-26,75

-46,47

Pháp

890

1.404.323

-19,89

-44,57

Phần Lan

847

1.369.973

90,77

34,8

Hồng Kông (Trung Quốc)

857

1.310.556

16,12

-16,54

Mexico

857

1.283.633

28,1

-0,54

Anh

813

1.246.655

34,83

-9,26

Thụy Điển

826

1.242.074

140,82

80,65

Achentina

701

1.126.786

1,59

-23,09

Séc

302

488.880

-53,03

-63,35

Ukraine

125

223,860

212,5

124,76

Singapore

30

48,737

-6,25

-13,98

(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet