Mặc dù, sau khi tăng 5 tháng liên tiếp xuất khẩu đá quý, kim loại và sản phẩm đã sụt giảm trở lại ở tháng 9/2019, giảm 50,6% so với tháng 8/2019. Tính chung 9 tháng năm 2019, xuất khẩu nhóm hàng này thu về 1,81 tỷ USD, tăng gấp 4,1 lần (tức tăng 307,6%) so với cùng kỳ năm 2018 – vươn lên dẫn đầu kim ngạch tăng trưởng nhóm hàng 9 tháng đầu năm 2019.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ trong cơ cấu thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm Mỹ tiếp tục dẫn đầu kim ngạch – là thị trường xuất khẩu chủ lực chiếm 16,81% tỷ trọng, đạt 305,89 triệu USD tăng 8,77% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2019 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 38,97 triệu USD, giảm 22,22% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 52,24% so với tháng 9/2018.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, chiếm 2,4% tỷ trọng đạt 43,69 triệu USD, giảm 3,27% so với cùng kỳ 2018, riêng tháng 9/2019 kim ngạch đạt 5,13 triệu USD, tăng 0,38% so với tháng 8/2019 và tăng 9,93% so với tháng 9/2018.
Tiếp theo là thị trường Hongkong (TQ), đạt 41,85 triệu USD trong 9 tháng năm 2019, tăng 66,32% so với cùng kỳ năm trước, riêng tháng 9/2019 chỉ đạt 1,93 triệu USD, giảm 41,72% so với tháng 8/2019 và giảm 25,51% so với tháng 9/2018.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, trong đó xuất khẩu sang thị trường UAE tăng vượt trội, gấp 2,1 lần (tức tăng 206,13%) tuy chỉ đạt 8,42 triệu USD. Ngược lại, xuất sang thị trường Đức giảm mạnh, giảm 33,82% tương ứng với 2,35 triệu USD, riêng tháng 9/2019 xuất khẩu sang Đức chỉ có 186,6 nghìn USD, giảm 41,74% so với tháng 8/2019 và giảm 62,59% so với tháng 9/2018.
Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại và sản phẩm 9 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 9/2019 (USD)

+/- so với tháng 8/2019 (%)*

9 tháng năm 2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Mỹ

38.972.296

-22,22

305.894.975

8,77

Nhật Bản

5.130.869

0,38

43.698.404

-3,27

Hồng Kông (TQ)

1.933.129

-41,72

41.852.622

66,32

Pháp

2.036.868

-6,12

15.887.677

-12,01

Bỉ

3.301.098

50,82

15.750.075

46,09

Hàn Quốc

1.560.742

-25,85

13.817.324

5,27

Australia

932.826

70,15

9.361.419

0,07

UAE

 

-100

8.421.364

206,13

Anh

400.108

7,16

2.668.804

-4,04

Đức

186.633

-41,74

2.352.649

-33,82

Tây Ban Nha

99.845

-50,81

1.788.600

-0,57

Thái Lan

122.968

53,94

1.094.420

-47,95

Đài Loan

58.495

60,93

584.013

16,4

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: VITIC