tháng 8/2017, xuất khẩu hàng dệt may đạt gần 2,68 tỷ USD, tăng 8,6% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 9,3% so với tháng 8/2016.

Trong tháng 8/2017 xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Ucraina đạt mức tăng mạnh nhất, tăng tới 562% so với tháng 7/2017, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 697.807 USD; bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số thị trường như: sang Bangladesh tăng 148%; Ấn Độ tăng 139%; Achentina tăng 154%. Tuy nhiên, trong tháng 8 hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Lào và Angola cùng sụt giảm rất mạnh trên 62% so với tháng 7/2017.  

Sản phẩm dệt may của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, chiếm 48,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt 8,16 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2017, tăng  6,8% so với cùng kỳ năm 2016;

Thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt trên 1,97 tỷ USD (chiếm 11,7%, tăng 4,4% so với cùng kỳ); tiếp sau đó là Hàn Quốc đạt 1,56 tỷ USD, chiếm 9,3%, tăng 12,3% so với cùng kỳ.

Trong số 56 thị trường tiêu thụ hàng dệt may của Việt Nam 8 tháng đầu năm nay, có 2/3 số thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất sang Bờ biển Ngà tăng đột biến gần 12 lần so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù kim ngạch chỉ đạt trên 2,12 triệu USD; bên cạnh đó xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường: Hungari (tăng 230%, đạt 1,38 triệu USD); Angola (tăng 130%, đạt 5,19 triệu USD); Nga (tăng 87%, đạt 120,73 triệu USD).

Tuy nhiên, xuất khẩu dệt may sang Senegal sụt giảm mạnh nhất giảm 70,7%, chỉ đạt 1,39 triệu USD; xuất sang Panama giảm tới 33%; Slovakia giảm 29%; Lào giảm 23%.

Xuất khẩu hàng dệt may 8 tháng đầu năm 2017. (ĐTV: USD)

Thị trường XK

8T/2017

8T/2016

% so sánh

Tổng kim ngạch

16.855.423.792

15.645.237.783

+7,74

Vải

831.348.407

693.338.130

+19,91

Mỹ

8.157.405.609

7.638.083.023

+6,80

Nhật Bản

1.967.107.596

1.883.807.334

+4,42

Hàn Quốc

1.563.743.700

1.392.602.503

+12,29

Trung Quốc

670.513.178

518.020.701

+29,44

Đức

482.620.608

486.341.408

-0,77

Anh

481.466.393

485.083.721

-0,75

Hà Lan

390.457.371

348.701.760

+11,97

Canada

370.365.121

347.280.776

+6,65

Pháp

325.610.492

271.779.539

+19,81

Tây Ban Nha

287.721.996

314.144.963

-8,41

Campuchia

221.490.865

153.760.561

+44,05

Italia

156.177.843

137.776.904

+13,36

Bỉ

146.574.169

137.413.219

+6,67

Hồng Kông

142.812.316

146.796.410

-2,71

Đài Loan

135.574.722

162.392.578

-16,51

Nga

120.726.493

64.654.128

+86,73

Australia

112.059.285

111.608.222

+0,40

Indonesia

84.567.244

70.401.628

+20,12

Thái Lan

66.674.812

56.020.562

+19,02

Chi Lê

62.480.213

44.958.819

+38,97

Malaysia

61.644.362

58.049.414

+6,19

Tiểu VQ Arập TN

58.862.481

73.219.449

-19,61

Philippines

58.720.375

53.234.471

+10,31

Mexico

57.464.000

63.751.433

-9,86

Singapore

56.250.203

45.461.837

+23,73

Đan Mạch

49.253.317

49.302.777

-0,10

Thụy Điển

47.885.079

42.886.048

+11,66

Bangladesh

34.719.773

29.398.782

+18,10

Brazil

32.675.851

26.409.883

+23,73

Ấn Độ

30.518.878

22.809.267

+33,80

Ả Râp Xê Út

30.156.344

33.133.570

-8,99

Ba Lan

24.771.236

28.772.316

-13,91

Thổ Nhĩ Kỳ

24.578.543

20.440.586

+20,24

Áo

24.174.519

19.334.787

+25,03

Nam Phi

16.954.104

13.150.446

+28,92

Achentina

15.873.727

14.785.829

+7,36

Nauy

14.744.859

19.160.465

-23,05

Israel

12.449.214

10.682.563

+16,54

New Zealand

11.954.601

9.637.819

+24,04

Myanma

10.519.126

7.020.359

+49,84

Panama

10.029.381

14.965.242

-32,98

Thụy Sỹ

7.132.891

8.411.640

-15,20

Hy Lạp

6.363.214

5.202.385

+22,31

Nigeria

6.166.373

4.722.213

+30,58

Séc

5.686.059

5.428.189

+4,75

Phần Lan

5.581.470

6.916.490

-19,30

Angola

5.187.536

2.255.785

+129,97

Gana

4.284.336

4.650.534

-7,87

Lào

4.202.311

5.475.159

-23,25

Ai cập

2.929.431

3.201.698

-8,50

Ucraina

2.465.208

2.949.221

-16,41

Bờ biển Ngà

2.117.615

176.640

+1098,83

Senegal

1.388.095

4.742.928

-70,73

Hungary

1.384.650

419.737

+229,89

Slovakia

1.239.332

1.755.637

-29,41

(Tính toán theo số liệu của TCHQ)


Nguồn: Vinanet