Tháng 1/2017, cả nước đã xuất khẩu trên 2,3 tỷ USD mặt hàng điện thoại và linh kiện, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, nhưng so với tháng cuối năm 2016, tốc độ xuất khẩu mặt hàng này giảm 10,05% - đây là tháng thứ hai liên tiếp kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện suy giảm, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Qua bảng số liệu cho thấy, Hàn Quốc là thị trường chủ lực, đạt kim ngạch cao nhất 229,5 triệu USD tăng 24,73% so với tháng 12/2016, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2016, Hàn Quốc đã vượt qua Tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) để trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất đối với mặt hàng điện thoại và linh kiện.
Cụ thể, tháng 1/2016, xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Hàn Quốc đạt 229,6 triệu USD, tăng tới 125,6 triệu USD so với cùng kỳ 2016, tương đương mức tăng 107,7%.
Trong khi đó ở thị trường UAE, kim ngạch xuất khẩu điện thoại rơi từ con số 365 triệu USD trong tháng 1/2016 xuống 228,5 triệu USD trong tháng 1 vừa qua, tương đương mức sụt giảm 37,4%.
Hết tháng 1/2017, điện thoại và linh kiện tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với trị giá kim ngạch đạt 2,329 tỷ USD, tăng 2,6% so với cùng kỳ 2016.
Ngoai 2 thị trường lớn là Hàn Quốc và UAE, tháng 1 vừa qua còn ghi nhận những thị trường xuất khẩu lớn trên 100 triệu USD của mặt hàng điện thoại gồm: Hoa Kỳ đạt 206,8 triệu USD; Áo đạt 163,3 triệu USD; Italia đạt 144,8 triệu USD; Hồng Kông đạt 112,3 triệu USD.
Đáng chú ý, xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang thị trường Thụy Điển so với tháng cuối năm 2016 giảm nhất, giảm 68,39%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam thị trường xuất khẩu
điện thoại và linh kiện tháng 1/2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 1/2017
|
So với tháng 12/2016
|
Tổng
|
2.329.351.235
|
-10,05
|
Hàn Quốc
|
229.575.298
|
24,73
|
UAE
|
228.504.585
|
-3,88
|
Hoa Kỳ
|
206.783.475
|
-40,74
|
Italia
|
144.834.394
|
67,77
|
Hong Kong
|
112.324.510
|
-22,34
|
Anh
|
88.497.906
|
-53,16
|
Hà Lan
|
85.716.605
|
-18,88
|
Đức
|
85.389.285
|
-42,01
|
Pháp
|
79.298.406
|
-18,98
|
Thái Lan
|
63.562.802
|
5,26
|
Braxin
|
63.545.448
|
45,06
|
Nga
|
62.840.857
|
88,14
|
Indonesia
|
57.670.068
|
-17,54
|
Tây Ban Nha
|
56.571.308
|
-48,02
|
Trung Quốc
|
43.420.345
|
-6,12
|
Mêhicô
|
40.312.236
|
-5,24
|
Malaysia
|
40.234.226
|
-21,16
|
Nhật Bản
|
35.069.730
|
-39,00
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
34.431.966
|
-58,10
|
Australia
|
33.768.002
|
18,19
|
Đài Loan
|
31.815.259
|
-26,08
|
Ân Độ
|
31.680.904
|
1,78
|
Nam Phi
|
23.682.427
|
88,22
|
Israel
|
22.919.435
|
8,62
|
Singapore
|
15.289.558
|
47,36
|
Thụy Điển
|
13.873.810
|
-68,36
|
Philippine
|
12.567.583
|
148,80
|
Saudi Arabi
|
8.554.613
|
1.506,56
|
New Zealand
|
8.301.823
|
59,00
|
Campuchia
|
1.518.200
|
103,25
|