Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, sau khi kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam sụt giảm trong tháng 7, thì sang tháng 8 đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 1,3% đạt 86,5 triệu USD nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 8 tháng 2018 lên 679,9 triệu USD, tăng 56,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong số các thị trường nhập khẩu giấy và sản phẩm của Việt Nam thì Trung Quốc đại lục đạt kim ngạch cao nhất 184,1 triệu USD – đây cũng là thị trường dẫn đầu tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, tăng gấp hơn 8,3 lần (tức tăng 727,54%), nhưng nếu tính riêng tháng 8 kim ngạch xuất sang Trung Quốc chỉ đạt 22,9 triệu USD, giảm 20,36% so với tháng trước đó nhưng so với tháng 8/2017 thì tăng gấp 3,1 lần (tức tăng 213,57%).
Nếu không tính các nước Đông Nam Á, thị trường Mỹ có kim ngạch nhập nhiều đạt 77,1 triệu USD, tăng 17,56% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2018 đạt 6,4 triệu USD, tăng 2,94% so với tháng 7/2018 và tăng 35,75% so với tháng 8/2017.
Kế đến là Đài Loan (TQ) tăng 7,99% đạt 61,4 triệu USD; Nhật Bản tăng 5,77% đạt 58,2 triệu USD và Campuchia đạt 42,9 triệu USD, tăng 28,2% so với 8 tháng năm 2017.
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, ngoài thị trường Trung Quốc lục địa tăng đột biến, thì xuất sang các thị trường khác như Hàn Quốc, Philippines cũng tăng mạnh trên 100%, cụ thể Hàn Quốc tăng gấp 2 lần (tức tăng 103,09%) đạt 15,1 triệu USD; Philippines tăng gấp 2,4 lần (tức tăng 140,83%) đạt 18,9 triệu USD.
Ở chiều ngược lại xuất sang thị trường Đức sụt giảm mạnh 41,73% tương ứng với 1,2 triệu USD và xuất sang thị trường Australia, Lào giảm nhẹ lần lượt v ới 6,17%; 0,35%.

Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 8T/2018

Thị trường

T8/2018 (USD)

+/- so với T7/2018 (%)*

8T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Trung Quốc

22.925.595

-20,36

184.132.752

727,54

Hoa Kỳ

6.411.584

2,94

77.178.926

17,56

Đài Loan

8.618.700

15,74

61.429.946

7,99

Nhật Bản

8.037.147

0,41

58.253.654

5,77

Campuchia

6.206.355

6,55

42.941.180

28,2

Malaysia

4.755.152

-1,06

33.964.752

60,61

Indonesia

4.163.668

7,02

28.798.188

54,31

Singapore

3.839.760

29,99

26.099.893

6,33

Thái Lan

2.757.033

4,77

21.068.401

48,87

Australia

3.443.728

14,45

20.590.612

-6,17

Philippines

1.912.237

0,52

18.978.571

140,82

Hàn Quốc

2.259.861

0,14

15.168.737

103,09

Hồng Kông (TQ)

799.098

30,35

5.189.635

12,98

Lào

592.991

36,28

3.131.693

-0,35

UAE

261.124

1,67

2.599.331

1,09

Anh

242.455

54,92

1.290.578

6,31

Đức

151.849

-38,06

1.206.312

-41,73

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet