Trong nhóm hàng này, riêng sản phẩm gỗ chiếm 74,5% tổng kim ngạch, đạt 5,71 tỷ USD.
Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cả năm 2017 trị giá 2,18 tỷ USD, tăng 16%. Như vậy, ngành gỗ năm 2017 đã xuất siêu 5,48 tỷ USD, tăng 7,8% so với năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Mỹ, chiếm 43% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 3,27 tỷ USD, tăng 15,7% so với năm trước.
Ngoài ra, xuất khẩu sang các thị trường truyền thống khác cũng tăng như: xuất sang Trung Quốc tăng 5%, đạt 1,07 tỷ USD; sang Nhật Bản tăng 4,4%, đạt 1,02 tỷ USD; Hàn Quốc tăng 15,9%, đạt 665,24 triệu USD.
Trong nhiều năm nay, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường EU chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt khoảng 600 – 700 triệu USD/năm. Dự báo, khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) có hiệu lực, sẽ tạo bứt phá thực sự cho xuất khẩu sang thị trường này và sẽ đạt khoảng 1 tỷ USD vào năm 2020.
Đến nay, xuất khẩu gỗ vào EU chủ yếu vào 5 nước Đức, Pháp, Anh, Tây Ban Nha và Italia, nhưng với Hiệp định EVFTA, hy vọng thị trường sẽ mở rộng hơn. Thực tế nhu cầu tiêu dùng sản phẩm gỗ của EU khoảng 80-85 tỷ USD/năm. Nhu cầu đó đang lớn hơn rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang EU.
Trong năm 2017, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang tất cả các thị trường chủ đạo đều tăng kim ngạch so với năm ngoái; nhưng đáng chú ý là một số thị trường tuy kim ngạch không cao nhưng so với năm ngoái lại tăng rất mạnh như: Đan Mạch tăng trên 38,8%, đạt 22,75 triệu USD; U.A.E tăng 41,8%, đạt 28,7 triệu USD; Nga tăng 39%, đạt 3,83 triệu USD.
Cả năm 2017 xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đã đạt 7,66 tỷ USD, đây là lần đầu tiên xuất khẩu nhóm hàng này vượt mốc 7 tỷ USD/năm, và vượt mục tiêu đặt ra từ đầu năm là 7,3 – 7,5 tỷ USD.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
T12/2017
|
(%) T12/2017 so với T11/2017
|
Năm 2017
|
(%) Năm 2017 so năm trước
|
Tổng kim ngạch
|
756.456.710
|
8,79
|
7.658.728.982
|
9,97
|
Mỹ
|
310.804.129
|
3,01
|
3.267.168.078
|
15,67
|
Trung Quốc
|
106.065.788
|
11,57
|
1.070.353.502
|
5,04
|
Nhật Bản
|
93.326.467
|
18,49
|
1.022.702.330
|
4,37
|
Hàn Quốc
|
69.239.303
|
5,75
|
665.239.048
|
15,89
|
Anh
|
27.961.359
|
4,6
|
290.550.566
|
-5,37
|
Australia
|
15.797.900
|
4,12
|
169.290.728
|
0,12
|
Canada
|
15.362.717
|
-3,97
|
158.910.075
|
15,22
|
Đức
|
15.485.603
|
15,43
|
113.812.348
|
2,62
|
Pháp
|
13.580.688
|
5,98
|
106.392.470
|
5,77
|
Hà Lan
|
11.150.938
|
41,08
|
78.533.659
|
13,49
|
Đài Loan
|
6.111.241
|
8,59
|
60.663.000
|
-8,45
|
Ấn Độ
|
5.627.656
|
19,91
|
60.221.534
|
18,26
|
Malaysia
|
6.465.435
|
9,7
|
54.878.179
|
21,54
|
Italia
|
5.049.877
|
52,84
|
29.324.412
|
15,21
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
2.721.537
|
-0,71
|
28.702.253
|
41,81
|
Thụy Điển
|
3.500.586
|
48,44
|
28.486.208
|
21,38
|
Tây Ban Nha
|
5.022.518
|
149,82
|
28.044.991
|
21,87
|
Bỉ
|
3.167.482
|
76,07
|
27.229.644
|
-0,64
|
New Zealand
|
2.288.139
|
6,87
|
26.888.205
|
-5,98
|
Thái Lan
|
3.116.303
|
16,16
|
25.385.982
|
5,11
|
Ả Rập Xê Út
|
1.799.728
|
-13,47
|
23.176.271
|
1,14
|
Đan Mạch
|
2.594.091
|
42,84
|
22.747.477
|
38,79
|
Singapore
|
2.149.816
|
26,16
|
19.467.115
|
11,68
|
Hồng Kông
|
574.719
|
-48,45
|
17.188.890
|
-48,54
|
Ba Lan
|
2.914.521
|
36,79
|
16.572.919
|
2,04
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.306.386
|
40,19
|
15.900.106
|
11,25
|
Nam Phi
|
1.237.012
|
147,24
|
9.593.501
|
23,92
|
Cô Oét
|
821.114
|
51,47
|
9.520.525
|
9,71
|
Mexico
|
610.382
|
-50,84
|
9.136.004
|
-23,22
|
Campuchia
|
1.409.737
|
130
|
8.272.022
|
-28,1
|
Na Uy
|
629.794
|
23,98
|
5.425.850
|
18,83
|
Nga
|
753.982
|
55,09
|
3.834.058
|
38,97
|
Hy Lạp
|
607.228
|
787,03
|
3.712.914
|
5,55
|
Bồ Đào Nha
|
1.042.802
|
271,46
|
3.001.293
|
17,95
|
Phần Lan
|
137.499
|
-39,67
|
1.232.976
|
-39,29
|
Áo
|
73.038
|
82,23
|
920.931
|
-45,16
|
Séc
|
190.248
|
49,32
|
905.208
|
9,76
|
Thụy Sỹ
|
120.741
|
113,11
|
887.329
|
-26,8
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)