Nguyên nhân của sự sụt giảm này do 10 tháng qua rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức có kim ngạch sụt giảm như: Hàng thủy sản giảm 1,7% đạt 159,33 triệu USD; cà phê giảm 19,31% đạt 303 triệu USD, chè giảm 60,77% đạt 630.987 USD; sản phẩm hóa chất giảm 21,16% đạt 5,55 triệu; cao su giảm 31,26% đạt 32,67 triệu USD; đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 34,11% đạt 2,72 triệu USD; sắt thép các loại giảm 46,96% đạt 1,76 triệu USD…
Dù bị sụt giảm kim ngạch 12,53% so với cùng kỳ nhưng điện thoại các loại và linh kiện vẫn là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Đức trong 10 tháng qua với trị giá đạt 1,48 tỷ USD, chiếm 20,59% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang thị trường này.
Một số nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức có kim ngạch lớn trên 500 triệu USD như: Hàng dệt, may đạt 656,74 triệu USD, tăng 2,74% so với con số 639,22 triệu USD trong cùng kỳ năm ngoái; giày dép các loại đạt 802,9 triệu USD tăng 7,76% so với mức 745,1 triệu USD đạt được cùng kỳ.
Giấy và các sản phẩm từ giấy là nhóm hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất 154,38% so với cùng kỳ đạt 4,93 triệu USD, nhưng tính riêng trong tháng 10/2019, nhóm hàng này lại bị sụt giảm tới 33,62% so với tháng trước đó. Một số ít nhóm hàng khác có kim ngạch tăng lên nhưng mức tăng trưởng khá thấp nên không làm nâng được tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này.
Việt Nam luôn coi trọng mối quan hệ đối tác chiến lược với Đức và mong muốn hai bên ngày càng thắt chặt quan hệ hợp tác, đặc biệt là hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 10 Tháng/2019

Mặt hàng

10 tháng năm 2019

So với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

5.462.305.801

 

-4,62

Hàng thủy sản

 

 

159.334.774

 

 

-1,70

Hàng rau quả

 

 

14.727.773

 

 

9,70

Hạt điều

14.488

109.224.566

49,38

17,54

Cà phê

194.771

303.010.220

-7,74

-19,31

Chè

143

630.978

-54,60

-60,77

Hạt tiêu

9.846

28.592.310

39,36

8,14

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

22.321.100

 

1,47

Sản phẩm hóa chất

 

5.554.427

 

-21,16

Sản phẩm từ chất dẻo

 

111.729.736

 

10,70

Cao su

23.036

32.667.736

-26,89

-31,26

Sản phẩm từ cao su

 

25.641.836

 

-8,90

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

154.978.068

 

15,46

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

24.032.805

 

2,70

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

90.915.519

 

12,27

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

4.932.573

 

154,38

Hàng dệt, may

 

656.744.699

 

2,74

Giày dép các loại

 

802.903.923

 

7,76

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

18.403.933

 

1,56

Sản phẩm gốm, sứ

 

10.823.833

 

25,76

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

2.719.171

 

-34,11

Sắt thép các loại

1.072

1.763.077

-27,96

-46,96

Sản phẩm từ sắt thép

 

90.832.955

 

-0,15

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

11.877.315

 

5,43

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

439.149.600

 

-15,93

Điện thoại các loại và linh kiện

 

1.485.297.587

 

-12,53

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

1.467.107

 

-71,00

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

330.767.980

 

1,13

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

81.701.585

 

-11,69

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

47.409.167

 

-15,89

Hàng hóa khác

 

392.149.450

 

 

 

                                      (*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: VITIC