Mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ trong tháng 11/2018 giảm 18,63% so với tháng trước đó chỉ đạt 431,24 triệu USD, nếu so với tháng 11/2017 thì tăng 43,31%, nhưng tính chung 11 tháng năm 2018 tốc độ xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ vẫn có mức tăng trưởng khá 82,18% so với cùng kỳ năm trước.

Ấn Độ nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu các mặt hàng công nghiệp và đạt kim ngạch cao trên 100 triệu USD, trong đó cao nhất là máy móc thiết bị phụ tùng đạt trên 1,6 tỷ USD, chiếm 26,6% tỷ trọng, tăng gấp 5,5 lần (tức tăng 449,84%) so với cùng kỳ - đây cũng là mặt hàng có mức tăng trưởng vượt trội.
Đứng thứ hai về kim ngạch là điện thoại các loại và linh kiện đạt 785,75 triệu USD, tăng 54,43%; kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 59,89% đạt 736,85 triệu USD….
Trong nhóm hàng công nghiệp xuất sang thị trường Ấn Độ thời gian này, ngoài mặt hàng máy móc thiết bị phụ tùng tăng vượt trội, thì một số mặt hàng khác cũng tăng mạnh như: sản phẩm từ sắt thep, tuy chỉ đạt 177,2 triệu USD nhưng so với cùng kỳ cũng tăng mạnh gấp gần 3 lần (tức tăng 197,36%); sản phẩm từ chất dẻo tăng gấp 2,4 lần (tức tăng 143,23%) đạt 43,22 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 108,09%) đạt 167,47 triệu USD.
Đặc biệt nhóm hàng sản phẩm mây, tre, cói và thảm xuất sang thị trường Ấn Độ tăng đột biến, gấp 16,4 lần (tức tăng 1545,4%) tuy kim ngạch chỉ đạt trên 5 triệu USD, mặc dù tháng 11/2018 kim ngạch chỉ đạt 514,4 nghìn USD, giảm 8,87% so với tháng 10/2018 nhưng so với tháng 11/2017 cũng tăng gấp tới 15,5 lần (tức tăng 1457,38%).
Bên cạnh những mặt hàng Ấn Độ tăng mạnh nhập khẩu, thì ngược lại Ấn Độ cũng giảm mạnh nhập khẩu chè từ Việt Nam, giảm 55,61% về lượng và 63,86% trị giá, tương ứng với 744 tấn, trị giá 712,1 nghìn USD, bên cạnh đó gỗ và sản phẩm gỗ cũng giảm 19,69% chỉ với 43,85 triệu USD; hạt điều giảm 9,65% về lượng và 19,92% trị giá với 4,3 nghìn tấn, trị giá 32,21 triệu USD.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 11 tháng 2018

Mặt hàng

 

11T/2018

 

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

6.136.990.066

 

82,18

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

1.629.599.209

 

449,84

Điện thoại các loại và linh kiện

 

785.751.511

 

54,43

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

736.856.553

 

59,89

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

522.769.553

 

25,69

Hóa chất

 

346.409.171

 

55,65

Sản phẩm từ sắt thép

 

177.250.780

 

197,36

Sắt thép các loại

207.912

169.896.177

34,9

39,17

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

167.479.604

 

108,09

Cao su

91.317

130.281.069

93,73

66,25

Xơ, sợi dệt các loại

31.072

121.922.720

0,97

9,62

Giày dép các loại

 

92.290.492

 

64,24

Cà phê

53.763

89.536.967

37,34

13,19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

66.254.191

 

20,56

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

61.992.460

 

35,04

Sản phẩm hóa chất

 

60.468.012

 

45,07

Hạt tiêu

18.953

59.077.719

29

-18,41

Hàng dệt, may

 

58.496.480

 

12,91

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

43.851.489

 

-19,69

Sản phẩm từ chất dẻo

 

43.220.776

 

143,23

Hạt điều

4.390

32.213.163

-9,65

-19,92

Chất dẻo nguyên liệu

25.456

31.042.775

4,68

14,18

Hàng thủy sản

 

25.919.848

 

44,32

Than các loại

91.942

13.484.404

54,46

52,86

Sản phẩm từ cao su

 

9.474.071

 

90,35

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

5.050.134

 

1.545,40

Sản phẩm gốm, sứ

 

2.729.089

 

58,49

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

731.452

 

50,84

Chè

744

712.150

-55,61

-63,86

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet