Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam, trong 7 tháng đầu năm xuất khẩu hạt tiêu sang Hoa Kỳ đạt 241,9 triệu USD, chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch, tăng 28,5% so với cùng kỳ. Đứng sau thị trường chủ đạo Hoa Kỳ là các thị trường như: Ấn Độ 66,82 triệu USD (chiếm 6,8%, tăng 11%); U.A.E 64,21 triệu USD (chiếm 6,5%, giảm 26%); Đức 50,35 triệu USD (chiếm 5%, tăng 10%); Philippines 45,6 triệu USD, chiếm 4,6%.

Đáng chú ý trong 7 tháng đầu năm nay là xuất khẩu sang thị trường Philipines và Pakistan đạt mức tăng rất mạnh so với cùng kỳ, với mức tăng tương ứng 243% và 185% về kim ngạch. Ngược lại, xuất khâu sang thị trường Singapore lại sụt giảm mạnh trên 90% so với cùng kỳ, chỉ đạt 7,23 triệu USD.

Theo Bộ NN&PTNT, ở nước ta hiện nay, cây hồ tiêu được trồng chủ yếu tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, chiếm trên 97% diện tích hồ tiêu toàn quốc. Với giá trị sản xuất cao hơn gấp nhiều lần so với các mặt hàng nông sản khác, những năm gần đây nông dân mở rộng diện tích ồ ạt, phá vỡ quy hoạch. Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của diện tích hồ tiêu là các vấn đề về dịch bệnh.

Đồng thời, sự ổn định chất lượng của hồ tiêu Việt Nam cũng bị nghi ngờ, khi từ đầu năm 2015 đến giữa năm 2016, có 17 lô hàng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam bị thị trường EU phát hiện chứa dư lượng của 9 loại thuốc bảo vệ thực vật vượt mức quy định.

Năm 2015, khối lượng xuất khẩu hồ tiêu cả nước sụt giảm xuống mức 133.000 tấn, ít hơn đáng kể so với mức 140.000 – 150.000 tấn của giai đoạn 2012 - 2014. Nguyên nhân chính của việc tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu là việc nông dân trồng tiêu đã lạm dụng, sử dụng quá liều các loại thuốc diệt nấm, diệt côn trùng, tuyến trùng và nấm trong đất,…

Theo Bộ NN&PTNT, một lý do khác khiến chất lượng hồ tiêu Việt Nam bị thị trường phản ứng, là tình trạng thu mua, kinh doanh thiếu bài bản. Quá nhiều doanh nghiệp tham gia thu mua nhỏ lẻ, hồ tiêu có xu hướng bị tích trữ lẫn lộn sản phẩm nhiều vùng miền, gây ra nhiễm chéo thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời gây khó khăn trong quá trình kiểm soát, truy xuất nguồn gốc.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 7 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

7T/2016

7T/2015

+/- (%) 7T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

984.841.404

905.521.124

+8,76

Hoa Kỳ

241.911.023

188.321.872

+28,46

Ấn Độ

66.817.932

60.129.101

+11,12

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

64.208.446

86.694.677

-25,94

Đức

50.348.730

45.596.537

+10,42

Philippines

45.613.648

13.298.190

+243,01

Pakistan

38.805.293

13.631.688

+184,67

Hà Lan

34.655.604

45.396.358

-23,66

Tây Ban Nha

32.268.947

28.641.582

+12,66

Ai Cập

30.758.068

29.525.912

+4,17

Hàn Quốc

26.822.183

28.634.231

-6,33

Nga

20.965.767

17.449.573

+20,15

Thái Lan

20.760.340

20.749.189

+0,05

Anh

19.162.216

20.673.169

-7,31

Nhật Bản

16.852.766

18.899.200

-10,83

Pháp

15.693.791

13.951.682

+12,49

Nam Phi

12.734.692

9.502.737

+34,01

Australia

11.971.966

9.886.044

+21,10

Thổ Nhĩ Kỳ

10.019.418

8.840.824

+13,33

Canada

9.683.158

7.586.885

+27,63

Malaysia

8.046.762

7.114.006

+13,11

Ba Lan

7.839.834

10.263.536

-23,61

Singapore

7.231.276

76.879.759

-90,59

Ucraina

6.819.683

7.942.487

-14,14

Italia

6.346.682

6.863.759

-7,53

Bỉ

4.526.535

4.711.414

-3,92

Cô Oét

2.197.951

1.998.397

+9,99

Nguồn: Vinanet