Riêng tháng 12/2020 xuất khẩu 20.742 tấn, tương đương 57,4 triệu USD, giá trung bình 2.503,9 USD/tấn, tăng trên 5% cả về khối lượng và kim ngạch so với tháng 8/2020.
Mỹ vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam đạt 55.765 tấn, tương đương 660,57 triệu USD, giá 2.315,4 USD/tấn, chiếm 20% trong tổng lượng và chiếm 21,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 8,2% về lượng và tăng 1,1% so với năm trước, giá giảm 6,6%. Xuất khẩu hạt tiêu sang EU chiếm 12,5% trong tổng lượng và chiếm 15,2% trong tổng kim ngạch, đạt 35.641 tấn, tương đương 100,51 triệu USD, tăng 4,4% về lượng, giảm 2% về kim ngạch, giá giảm 6%, đạt 2.820 USD/tấn. Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á giảm 3,7% về lượng và giảm 6,6% kim ngạch năm 2019, đạt 18.998 tấn, tương đương 46,41 triệu USD.
Giá hạt tiêu trong nước tháng 12/2020 giảm; tại Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 2.500 đ/kg xuống mức 56.000 đ/kg; tại Đắk Lắk, Đắk Nông giảm 2.500 đ/kg xuống 54.500 đ/kg; tại Đồng Nai giảm 3.000 đ/kg xuống 52.000 đ/kg; tại Gia Lai giảm 3.500 đ/kg, xuống 53.000 đ/kg. Tính cả năm 2020, giá tiêu trong nước giảm trong quý 1/2020 và tăng từ quý 2/2020. So với cuối năm 2019, giá tiêu trong nước tăng 13.000 - 14.000 đ/kg do nhu cầu tăng dần, trong khi nguồn cung có xu hướng giảm.
Bước sang năm 2021, theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), sản lượng tiêu có thể giảm 25-30% so với năm 2020 xuống khoảng 168 - 180 nghìn tấn. Cụ thể, tại huyện Bù Đốp (Bình Phước) giảm mạnh khi số lượng vườn tiêu già chiếm phần lớn diện tích. Tại Đắk Nông, nơi được xem là khu vực có diện tích tiêu lớn nhất cả nước năng suất giảm 15 - 20%. Đặc biệt tại thị xã Buôn Hồ (Đắk Lắk), tỷ lệ tiêu chết không dưới 50%.
Theo các chuyên gia, mặc dù diện tích sụt giảm nhưng giá tiêu trong năm 2021 khó tăng mạnh vì cung vẫn vượt cầu. Dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp khiến các nhà hàng phải đóng cửa kéo theo nhu cầu giảm mạnh. Thêm vào đó, DN hiện vẫn đang thiếu container rỗng để xuất hàng đi, giá cước tăng cao nên tình hình càng khó khăn hơn. Ngoài ra, các nước sản xuất tiêu lớn khác như Brazil, Campuchia tăng sản lượng nên càng gây áp lực lên giá. Chủ tịch VPA đưa ra là giá tiêu trong năm 2021 có thể chỉ đạt khoảng 54.000 - 55.000 đồng/kg, cao nhất đạt khoảng 60.000 đồng/kg.
Thời điểm hiện tại đang vào vụ tiêu và cà phê nhưng các DN lại không XK được. Thị trường XK dự báo tiếp tục khó khăn vào quý 1 và quý 2/2021.
Đánh giá dịch Covid-19 đã khiến mọi hoạt động kinh tế, lễ hội của các nước trên thế giới trong cuối năm 2020 bị tê liệt và khả năng vẫn kéo dài sang đầu năm 2021, dự báo, XK tiêu của Việt Nam trong ngắn hạn sẽ trầm lắng khi thiếu các yếu tố hỗ trợ. Bên cạnh đó, thời điểm giáp tết Nguyên đán cũng là lúc Việt Nam bước vào vụ thu hoạch nên giá XK tiêu nhiều khả năng sẽ giảm xuống.

Xuất khẩu hạt tiêu năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/1/2021 của TCHQ)

 

Thị trường

Năm 2020

So với năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

285.292

660.568.955

0,35

-7,5

100

100

Mỹ

55.765

142.566.183

8,23

1,06

19,55

21,58

EU

35.641

100.506.884

4,36

-2

12,49

15,22

Đông Nam Á

18.998

46.413.845

-3,68

-6,56

6,66

7,03

Đức

10.810

30.511.623

-1,33

-3,45

3,79

4,62

U.A.E

12.988

30.367.537

25,88

27,4

4,55

4,6

Ấn Độ

12.345

28.278.836

-39,23

-42,07

4,33

4,28

Hà Lan

7.958

25.150.081

-0,77

-6,79

2,79

3,81

Pakistan

10.065

21.763.550

-2,07

-10,02

3,53

3,29

Ai Cập

9.178

18.665.417

34,77

31,56

3,22

2,83

Anh

5.621

16.487.006

11,84

2,79

1,97

2,5

Thái Lan

5.485

16.438.585

-23,66

-22,92

1,92

2,49

Philippines

7.006

15.162.774

19,97

25,93

2,46

2,3

Hàn Quốc

5.529

14.196.522

16,18

8,46

1,94

2,15

Nga

5.805

12.879.080

1,66

3,66

2,03

1,95

Pháp

4.017

10.016.430

17,73

6,65

1,41

1,52

Myanmar

4.390

9.383.064

4,52

-2,93

1,54

1,42

Canada

3.246

9.134.901

8,82

6,7

1,14

1,38

Nam Phi

3.347

8.418.308

7,9

-1,37

1,17

1,27

Tây Ban Nha

2.900

7.858.731

12,19

6,69

1,02

1,19

Thổ Nhĩ Kỳ

3.812

7.851.015

-25,92

-28,08

1,34

1,19

Saudi Arabia

3.302

7.758.585

-6,25

-11,58

1,16

1,17

Nhật Bản

3.816

7.615.006

15,08

2,65

1,34

1,15

Australia

2.618

7.603.458

39,63

27,38

0,92

1,15

Ba Lan

3.015

6.815.066

10,2

-1,66

1,06

1,03

Senegal

2.470

5.203.991

-15,64

-19,9

0,87

0,79

Ukraine

1.945

4.435.579

1,14

6,11

0,68

0,67

Malaysia

1.120

3.043.108

-33,01

-32,74

0,39

0,46

Singapore

997

2.386.314

20,7

13,02

0,35

0,36

Italia

874

2.203.544

-15,15

-23,31

0,31

0,33

Algeria

1.046

1.817.206

5,44

-15,94

0,37

0,28

Bỉ

446

1.464.403

14,95

6,59

0,16

0,22

Kuwait

459

1.060.863

-17,45

-19,48

0,16

0,16

 

Nguồn: VITIC