Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2017 cả nước xuất khẩu 20.215 tấn hạt tiêu, thu về 92,19 triệu USD (giảm 6% về lượng và giảm 4,7% về kim ngạch so với tháng 7/2017); đưa tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2017 lên 167.996 tấn, tương đương 903,36 triệu USD (tăng 23,9% về lượng nhưng giảm 18,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).
Trong tháng 8/2017, giá hạt tiêu xuất khẩu bình quân đạt 4.560 USD/tấn, giảm 1,58% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 7/2016 và giảm rất mạnh tới gần 45% so với giá xuất khẩu trong tháng 8/2016.
Tính chung trong cả 8 tháng đầu năm 2017, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình đạt 5.377 USD/tấn, giảm gần 34% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ, đạt 28.637 tấn, tương đương 170 triệu USD, chiếm 17% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 19% trong tổng kim ngạch (giảm 10% về lượng và giảm 38,5% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2016).
EU là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, chiếm 11,4% trong tổng lượng và chiếm 13,5% trong tổng kim ngạch; đạt 19,221 tấn, trị giá 122,39 triệu USD (giảm 8,3% về lượng và giảm 35% về kim ngạch).
Đứng thứ 3 là thị trường Ấn Độ, chiếm 7% trong tổng lượng và chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch; đạt 11.678 tấn, trị giá 59,49 triệu USD (tăng 26,5% về lượng nhưng giảm 15,8% về kim ngạch).
Sau đó là thị trường U.A.E đạt 11.137 tấn, trị giá 53,77 triệu USD, chiếm 6,6% trong tổng lượng và chiếm 6% tổng kim ngạch (tăng 14,6% về lượng nhưng giảm 25,8% trị giá)
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong 8 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu hạt tiêu sang Phlippines giảm mạnh nhất giảm 48% về lượng và giảm 72,4% về kim ngạch; bên cạnh đó xuất sang Ba Lan cũng giảm mạnh 43% về lượng và giảm 61% về kim ngạch); Ucraina (giảm 26% về lượng và giảm 49% về kim ngạch).
Tuy nhiên, xuất khẩu hạt tiêu sang Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đạt được mức tăng mạnh 139% về lượng và tăng 57% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3651 tấn, tương đương 16,14 triệu USD.
Xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng đầu năm 2017
Thị trường
|
T8/2017
|
8T/2017
|
% so sánh 8T/2017 với cùng kỳ
|
Tấn
|
USD
|
Tấn
|
USD
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
20.215
|
92.191.368
|
167.996
|
903.357.110
|
+23,85
|
-18,16
|
Hoa Kỳ
|
3.255
|
15.868.277
|
28.637
|
170.011.540
|
-10
|
-38,46
|
Ấn Độ
|
2.352
|
10.797.811
|
11.678
|
59.492.256
|
+26,45
|
-15,82
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
1.922
|
7.761.130
|
11.137
|
53.771.905
|
+14,65
|
-25,84
|
Pakistan
|
949
|
3.820.633
|
7.297
|
38.638.165
|
+33,69
|
-8,18
|
Đức
|
959
|
4.867.617
|
5.714
|
36.087.212
|
-1,18
|
-32,89
|
Ai Cập
|
389
|
1.427.098
|
6.977
|
31.412.742
|
+45,23
|
-10,01
|
Hà Lan
|
610
|
3.239.911
|
4.531
|
29.840.626
|
+7,83
|
-23,27
|
Hàn Quốc
|
218
|
1.063.147
|
4.032
|
24.036.260
|
+20,57
|
-13,34
|
Thái Lan
|
272
|
1.514.321
|
3.322
|
22.230.101
|
+42,39
|
-3,38
|
Anh
|
538
|
2.935.952
|
3.039
|
21.003.777
|
+27,26
|
-6,38
|
Nga
|
218
|
856.531
|
3.608
|
17.881.661
|
+10,44
|
-28,2
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
434
|
1.848.392
|
3.651
|
16.135.002
|
+139,1
|
+56,95
|
Tây Ban Nha
|
138
|
658.841
|
2.515
|
14.017.050
|
-38,58
|
-58,67
|
Philippines
|
475
|
1.752.528
|
3.274
|
13.664.051
|
-48,3
|
-72,36
|
Nhật Bản
|
231
|
1.635.931
|
1.542
|
13.351.839
|
-11,18
|
-28,87
|
Canada
|
264
|
1.345.561
|
1.817
|
10.936.255
|
+48,93
|
+0,41
|
Nam Phi
|
289
|
1.283.948
|
1.719
|
10.356.113
|
+1,78
|
-29,46
|
Pháp
|
361
|
1.768.691
|
1.533
|
9.407.904
|
-24,37
|
-48,08
|
Australia
|
278
|
1.430.431
|
1.297
|
8.086.068
|
-15,12
|
-43,6
|
Malaysia
|
96
|
454.942
|
982
|
5.929.584
|
-9,33
|
-33,95
|
Italy
|
119
|
535.271
|
773
|
4.825.252
|
-1,78
|
-30,41
|
Singapore
|
104
|
479.270
|
760
|
4.409.540
|
-21
|
-46,98
|
Ukraine
|
94
|
400.770
|
894
|
4.253.385
|
-26,42
|
-49,23
|
Bỉ
|
20
|
113.678
|
477
|
3.655.295
|
-11,99
|
-28,64
|
Ba Lan
|
38
|
173.179
|
639
|
3.554.256
|
-43,4
|
-60,68
|
Cô Oét
|
16
|
83.200
|
402
|
2.290.600
|
+32,67
|
-12,39
|