Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 8/2017 cả nước đã xuất khẩu 92,9 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 26,1 triệu USD, giảm 2,6% về lượng và giảm 7,7% về trị giá so với tháng 7 – đây là tháng thứ hai liên tiếp lượng phân bón xuất khẩu giảm - tính chung từ đầu năm đến hết tháng 8 xuất khẩu phân bón đạt 641,3 nghìn tấn, trị giá 179,5 triệu USD, tăng 35,9% về lượng và tăng 31,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.

Campuchia – tiếp tục dẫn đầu thị trường thị trường có lượng phân bón xuất khẩu cao nhất, chiếm 37,9% đạt 243,4 nghìn tấn, trị giá 78,2 triệu USD, tăng 56,1% vè lượng và tăng 51,35% về trị giá so với 8 tháng 2016. Thị trường xuất khẩu lớn đứng thứ hai là Malaysia, đạt 93,7 nghìn tấn, trị giá 17,7 triệu USD, tăng 87,3% về lwongj và tăng 115,53% về trị giá, kế đến là thị trường Lào, tăng 78,51% về lượng và tăng 85,43% về trị giá so với cùng kỳ, đạt mức tương ứng 49,5 nghìn tấn và 12,9 triệu USD…
Ngoài ba thị trường xuất khẩu chủ lực kể trên mặt hàng phân bón của Việt Nam còn có mặt tại các quốc gia khác nữa như: Hàn Quốc, Philippines, Nhật Bản, Đài Loan và Thái Lan.
Đặc biệt, xuất khẩu phân bón sang thị trường Thái Lan, tuy chỉ đạt 15,6 nghìn tấn, trị giá 4,6 triệu USD nhưng nếu so sánh với cùng kỳ năm 2016 thì 8 tháng đầu năm 2017 lượng phân bón của Việt Nam xuất sang thị trường Thái Lan có tốc độ tăng mạnh vượt trội, tăng 97,72% và 106,58% về trị giá, với giá xuất trung bình tăng 4,4% đạt mức 293,2 USD/tấn. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu phân bón sang thị trường Philippines lại suy giảm mạnh cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 67% và giảm 69,66% tương ứng với 19,9 nghìn tấn, trị giá 5,7 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu phân bón 8 tháng 2017

Thị trường

8 tháng 2017

So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng

641.390

179.586.494

35,9

31,5

Campuchia

243.469

78.239.437

56,13

51,35

Malaysia

93.799

17.793.292

87,30

115,53

Lào

49.583

12.990.372

78,51

85,43

Hàn Quốc

48.632

8.816.477

3,39

-6,77

Philippines

19.994

5.707.024

-67,00

-69,66

Thái Lan

15.697

4.602.590

97,72

106,58

Nhật Bản

3.589

2.165.576

10,06

159,12

Đài Loan

1.352

384.150

-31,89

-21,11

(tính toán theo số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet