Nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo 8 tháng đầu năm 2019 đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước lên 2,24 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước.
8 tháng đầu năm nay có 3 thị trường đạt kim ngạch trên 100 triệu USD là Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc trong đó Nhật Bản là thị trường chiếm tỷ trọng lớn hơn cả tới 21,69% đạt 487,76 triệu USD, tăng 13,27% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2019 đạt 64,91 triệu USD, tăng 2,99% so với tháng 7/2019 và tăng 6,63% so với tháng 8/2018. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là túi nhựa, nhựa gia dụng, đồ dùng trong văn phòng, trường học và vải bạt. Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Nhật Bản hàng năm khoảng trên 10 tỷ USD. Do đó, đây sẽ là thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tiềm năng nhất của Việt Nam.
Đứng thứ hai là thị trường Mỹ, chiếm 18,47% tỷ trọng đạt 415,3 triệu USD, tăng 32,7% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2019 đạt 64,30 triệu USD, tăng 3,84% so với tháng 7/2019 và tăng 40,55% so với tháng 8/2018.
Kế đến là thị trường Hàn Quốc tăng 25,44% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2019 đạt 15,64 triệu USD, giảm 14,25% so với tháng 7/2019 nhưng tăng 0,27% so với tháng 8/2018.
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng trưởng ở hầu hết các thị trường, đặc biệt hai thị trường Hongkong (TQ) và Ấn Độ tăng mạnh vượt trội. Cụ thể, Hongkong (TQ) tuy chỉ nhập 73,93 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng 85,34%, riêng tháng 8/2019 cũng đã xuất sang Hongkong (TQ) trên 7 triệu USD, giảm 7,35% so với tháng 7/2019 nhưng tăng 23,53% so với tháng 8/2018; xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 48,19 triệu USD trong 8 tháng đầu năm 2019, tăng 83,45% so với cùng kỳ năm trước, trong tháng 8/2019 kim ngạch đạt 5,66 triệu USD, tăng 24,23% so với tháng 7/2019 và tăng 31,86% so với tháng 8/2018.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang Ukraine giảm mạnh, 56,23% tương ứng với 1,55 triệu USD, riêng tháng 8/2019 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 150,6 nghìn USD, tăng 1,56% so với tháng 7/2019 nhưng giảm 76,39% so với tháng 8/2018.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo tháng 8 và 8 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước có thêm một số thị trường mới như Séc, Hy Lạp và Saudi Arabia với kim ngạch đều đạt trên triệu USD.
Việc Việt Nam ký kết được các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) đã mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng nhựa bao bì. Các đối tác đang chuyển dần đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam để tận dụng chi phí sản xuất rẻ; thuế xuất khẩu sang Hàn Quốc, Nhật Bản và Châu Âu...được hưởng nhiều ưu đãi.
Nhu cầu nhập khẩu sản phẩm nhựa tại thị trường châu Âu (EU), Nhật Bản vẫn ở mức cao, ngày càng ưa thích sản phẩm nhựa Việt Nam, nhất là sản phẩm ống nhựa và túi nhựa. Đây cũng là thị trường truyền thống, doanh nghiệp có khả năng thâm nhập tốt.
Đặc biệt, tại thị trường EU, sản phẩm nhựa Việt Nam không bị áp thuế chống bán phá giá từ 8 - 30% như các nước. Doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa tăng cường mở rộng thị phần xuất khẩu sang thị trường châu Âu nhờ được hưởng lợi kép về giá thành và ưu đãi mức thuế nhập khẩu.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo 8 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 8/2019 (USD)

+/- so với tháng 7/2019 (%)*

8 tháng năm 2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Nhật Bản

64.914.384

2,99

487.763.072

13,27

Mỹ

64.305.634

3,84

415.303.809

32,7

Hàn Quốc

15.641.513

-14,25

131.377.206

25,44

Campuchia

12.489.599

-2,96

95.587.419

24,71

Trung Quốc

13.683.966

31,14

93.968.587

30,59

Hà Lan

11.863.855

7,65

91.149.740

-11,51

Đức

10.770.162

-4,01

89.955.595

9,14

Hồng Kông (TQ)

7.025.485

-7,35

73.937.223

85,34

Anh

10.061.984

6,46

73.475.342

1,97

Indonesia

9.811.203

16,49

72.237.699

4,91

Thái Lan

7.141.419

-2,89

50.551.396

14,89

Ấn Độ

5.663.114

24,23

48.196.530

83,45

Australia

5.937.571

19,97

36.790.960

-5,25

Pháp

3.999.443

-26,81

36.000.766

4,49

Philippines

5.011.426

23,21

35.710.936

2,17

Đài Loan

4.720.416

14,5

33.357.042

-1,2

Malaysia

3.306.592

-27,42

32.523.402

-2,37

Canada

3.965.439

4,99

29.972.634

4,81

Myanmar

3.368.188

17,13

27.111.175

7,56

Ba Lan

2.370.804

-21,59

25.514.262

-4,45

Bỉ

2.032.516

-10,05

18.540.069

-25

Thụy Điển

1.784.539

-23,76

14.750.338

6,59

Tây Ban Nha

1.764.722

38,7

13.932.970

3,99

Singapore

1.520.884

-27,23

12.225.259

2,64

Nga

1.903.052

21,94

12.190.349

-3,07

Mexico

1.242.165

-18,86

11.136.550

14,89

Italy

1.405.353

28,97

10.137.431

-33,51

Đan Mạch

1.076.739

18,15

8.764.911

-17,77

UAE

764.735

-23,86

8.074.981

26,07

Lào

1.169.527

6,15

7.762.428

4,41

Thổ Nhĩ Kỳ

1.307.525

77,45

6.654.436

21,24

Bangladesh

184.666

-50,27

6.538.133

-25,72

New Zealand

848.810

7,85

6.325.371

-18,58

Phần Lan

422.864

17,44

3.799.977

-22,19

Na Uy

167.390

-58,55

2.205.692

-4,17

Ukraine

150.600

1,56

1.557.596

-56,23

Thụy Sỹ

282.001

41,37

1.414.907

52,28

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
 Nguồn: VITIC