Mỹ và Nhật Bản là hai thị trường xuất khẩu sản phẩm sắt thép lớn nhất của Việt Nam, 7 tháng đầu năm hai thị trường này chiếm 35,64% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang Mỹ 7 tháng đầu năm 2020 đạt 327,24 triệu USD, chiếm 19% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 7/2020 đạt 58,16 triệu USD, giảm 86,8% so với tháng 7/2019 và tăng 22,4% so với tháng 6/2020.
Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang Nhật Bản 7 tháng đầu năm đạt 280,50 triệu USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép; tính riêng tháng 7/2020 kim ngạch đạt 40,20 triệu USD, giảm 85% so với cùng tháng năm 2019 và cũng giảm 2,2% so với tháng 6/2020.
Campuchia cũng là thị trường tiềm năng xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép của nước ta, đạt 86,92 triệu USD, chiếm 5,1% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2019 (0,2%); tính riêng tháng 7 xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang Campuchia đạt 16,23 triệu USD, giảm 81% so với cùng tháng năm 2019 và cũng giảm 18% so với tháng 6/2020.
Nhìn chung xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép trong 7 tháng đầu năm 2020 có nhiều biến động so với năm 2019, nhiều thị trường sụt giảm mạnh về kim ngạch như thị trường Anh giảm 72%; Brunei giảm 61%; Achentina giảm 56%.
Bên cạnh đó cũng có những thị trường có mức tăng trưởng cao như: Thị trường Nauy chiếm 0,66% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép, 7 tháng đầu năm đạt 11,31 triệu USD, tăng 1.186% so với cùng kỳ năm 2019; riêng tháng 7 đạt 179,97 triệu USD tăng 21% so với tháng 6/2020. Thị trường Phần Lan chỉ chiếm 2,2% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này nhưng tăng 323,2% so với cùng kỳ 2019, đạt 37,68 triệu USD. Canada chiếm 3,4% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này, chỉ đạt 57,1 triệu USD nhưng chiếm 129,7% tổng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.

Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép 7 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 7/2020

+/- so với tháng 6/2020 (%)

7 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 7T 2020 (%)

Tổng kim ngạch XK

254.450.280

7,3

1.705.239.040

-11,6

100

Mỹ

58.156.658

22,4

327.242.314

-13,4

19,19

Nhật Bản

40.202.081

-2,2

280.500.912

4,4

16,45

Campuchia

16.231.647

17,7

86.920.960

0,2

5,10

Hàn Quốc

11.282.015

3,9

82.348.154

-22,3

4,83

Đức

10.011.008

17,3

67.018.834

2,3

3,93

Ấn Độ

11.296.056

41,4

63.575.845

-48,9

3,73

Hà Lan

8.499.821

-23,0

62.862.559

25,1

3,69

Canada

8.610.357

-18,6

57.083.303

129,7

3,35

Thái Lan

11.584.609

95,2

56.443.422

-52,1

3,31

Đài Loan (TQ)

2.963.732

-26,9

55.467.769

41,1

3,25

Australia

5.512.588

25,2

50.076.179

-8,5

2,94

Trung Quốc đại lục

9.118.080

44,5

46.423.575

-11,6

2,72

Miama

5.813.819

42,8

39.683.258

19,0

2,33

Phần Lan

1.072.227

-86,8

37.681.558

323,2

2,21

Thụy Điển

5.795.056

-41,4

26.214.549

-36,7

1,54

Lào

3.622.207

-13,3

24.841.262

19,2

1,46

Indonesia

2.448.395

-10,9

23.530.438

-40,1

1,38

Bỉ

3.467.585

52,7

21.462.121

-46,5

1,26

Italia

3.011.457

117,2

17.279.274

2,3

1,01

Anh

2.005.216

-21,6

15.527.974

-71,5

0,91

Singapore

2.276.353

5,7

14.671.077

54,1

0,86

Nauy

179.972

20,9

11.311.509

1.186,9

0,66

Tây ban Nha

1.349.945

-12,0

10.752.868

-20,4

0,63

Philippines

1.780.222

-7,3

9.919.883

-30,3

0,58

Malaysia

1.306.337

49,5

9.291.505

-31,2

0,54

Pháp

1.574.899

58,1

8.398.415

-18,8

0,49

Hồng Kông (TQ)

956.136

24,3

6.784.734

-53,6

0,40

Đan Mạch

849.183

11,1

6.775.970

-6,4

0,40

Brunei

61.174

81,8

5.533.259

-56,3

0,32

Brazil

916.259

20,0

5.287.637

-47,7

0,31

UAE

272.294

-37,5

4.928.140

110,1

0,29

Thụy Sỹ

707.575

15,6

4.525.625

-20,6

0,27

Nam Phi

318.064

40,0

3.646.022

-21,6

0,21

HyLap

300.281

6,2

2.070.533

-10,1

0,12

Achentina

24.983

-52,6

1.855.761

-60,7

0,11

Séc

210.568

66,7

1.564.667

-45,4

0,09

Nguồn: VITIC