Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong 6 tháng đầu năm 2017 tăng trưởng mạnh trên 28% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 6,57 tỷ USD.
Trong số 40 nhóm hàng chủ yếu xuất sang Hàn Quốc 6 tháng đầu năm nay, thì có 2 nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, đó là nhóm hàng điện thoại, linh kiện và nhóm hàng dệt may; trong đó xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 1,71 tỷ USD, chiếm 26% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 28% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm hàng dệt may chiếm 15,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc – đứng thứ 2 thị trường, đạt 1,04 tỷ USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp đến nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt gần 867 triệu USD, chiếm 13,2% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 57,2% so với cùng năm 2016.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm 2017, đa sô các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 363,6%, đạt 41,86 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trên 100% về kim ngạch ở một số nhóm hàng như: cao su tăng 118%, đạt 42,81 triệu USD; kim loại thường tăng 111,8%, đạt 82,05 triệu USD; than đá tăng 104,2%, đạt 5,4 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy ảnh, máy quay phim; dầu thô và sắn giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 46,7%; 30,2% và 22,5% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2016.
Xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
6T/2017
|
6T/2016
|
+/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
6.565.964.543
|
5.126.212.767
|
+28,09
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.710.354.269
|
1.334.734.759
|
+28,14
|
Hàng dệt may
|
1.037.132.710
|
875.679.883
|
+18,44
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
866.971.548
|
551.685.418
|
+57,15
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
458.934.286
|
290.457.290
|
+58,00
|
Hàng thuỷ sản
|
328.481.436
|
258.731.331
|
+26,96
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
301.062.107
|
276.830.343
|
+8,75
|
Giày dép các loại
|
196.368.591
|
168.973.750
|
+16,21
|
Xơ sợi dệt các loại
|
164.607.144
|
117.029.831
|
+40,65
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
122.920.177
|
130.528.587
|
-5,83
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
82.049.070
|
38.738.527
|
+111,80
|
Sắt thép các loại
|
69.373.776
|
43.043.313
|
+61,17
|
Túi xách, va li, mũ, ô dù
|
68.207.971
|
62.013.814
|
+9,99
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
57.764.589
|
60.289.442
|
-4,19
|
Dây điện và dây cáp điện
|
57.466.997
|
41.820.240
|
+37,41
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
53.314.199
|
39.483.113
|
+35,03
|
Hàng rau qủa
|
49.780.424
|
44.633.582
|
+11,53
|
Máy ảnh,máy quay phim và linh kiện
|
45.483.701
|
85.388.499
|
-46,73
|
Cà phê
|
44.947.076
|
27.641.311
|
+62,61
|
Cao su
|
42.805.370
|
19.655.610
|
+117,78
|
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh
|
41.864.594
|
9.038.234
|
+363,19
|
Sản phẩm hoá chất
|
37.852.612
|
38.927.242
|
-2,76
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
37.602.986
|
31.235.629
|
+20,38
|
Dầu thô
|
32.162.860
|
46.054.003
|
-30,16
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
31.062.480
|
33.027.863
|
-5,95
|
sản phẩm từ cao su
|
25.165.965
|
17.589.053
|
+43,08
|
Xăng dầu
|
24.552.959
|
14.114.065
|
+73,96
|
Hạt tiêu
|
22.122.321
|
24.574.255
|
-9,98
|
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
|
21.085.288
|
18.478.524
|
+14,11
|
Hoá chất
|
20.692.001
|
13.507.604
|
+53,19
|
Đồ chơi,dụng cụ thể thao và bộ phận
|
16.573.775
|
11.370.312
|
+45,76
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
9.113.791
|
11.760.288
|
-22,50
|
sản phẩm gốm, sứ
|
8.912.646
|
7.472.523
|
+19,27
|
Đá qúi, kim loại quí và sản phẩm
|
8.280.543
|
7.363.200
|
+12,46
|
Thức ăn gia súc
|
7.781.430
|
8.258.705
|
-5,78
|
Phân bón các loại
|
7.645.975
|
8.688.681
|
-12,00
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
5.476.184
|
4.127.036
|
+32,69
|
Than đá
|
5.395.771
|
2.642.650
|
+104,18
|
Sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
4.821.714
|
6.153.450
|
-21,64
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
4.244.756
|
4.003.104
|
+6,04
|
Quặng và khoáng sản khác
|
3.309.462
|
1.675.240
|
+97,55
|
(Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)