Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 7 tháng đầu năm 2017 tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2016, đạt trên 1,63 tỷ USD.

Trong số 32 chủng loại mặt hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Indonesia trong 7 tháng đầu năm nay, thì nhiều nhất vẫn là máy móc, thiết bị và nhóm hàng thuộc ngành công nghiệp như: điện thoại các loại và linh kiện; sắt thép các loại; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; nguyên phụ liệu dệt may; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may…

Có 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 7 tháng đầu năm; trong đó điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, đạt 358,27 triệu USD, chiếm 21,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp đến nhóm hàng sắt thép các loại đạt 222,08 triệu USD (chiếm 13,6%, tăng 27%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 136,1 triệu USD (chiếm 8,3%, tăng 18%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 127,8 triệu USD (chiếm 7,8%, tăng 78,7%); Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 108,1 triệu USD (chiếm 6,6%, tăng 13,4%).

Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2017, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Indonesia đa số đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái và có rất nhiều nhóm hàng tăng trưởng cao; trong đó nhóm hàng hóa chất tăng mạnh nhất, tăng  430%, đạt 22,91 triệu USD; tiếp đến bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 367%, đạt 5,79 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng trưởng 108%, đạt 108,1 triệu USD; Quặng và khoáng sản tăng 298%, đạt 1,2 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu nhóm hàng nông sản sang Indonesia sụt giảm mạnh so với cùng kỳ như: gạo giảm 96%; cà phê giảm 51,2%; chè giảm 47,7%; rau quả giảm 57%. Bên cạnh đó, xuất khẩu than đá và xăng dầu cũng giảm mạnh trên 70% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu hàng hóa sang Indonesia 7 tháng đầu năm 2017

ĐVT: USD

Mặt hàng XK

7T/2017

7T/2016

% so sánh

Tổng kim ngạch

1.633.974.163

1.481.265.112

+10,31

Điện thoại các loại và linh kiện

358.274.944

298.812.420

+19,90

Sắt thép các loại

222.078.504

174.690.362

+27,13

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

136.102.411

115.374.647

+17,97

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

127.792.219

71.497.624

+78,74

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

108.101.418

95.366.617

+13,35

Hàng dệt, may

75.110.576

62.885.485

+19,44

Phương tiện vận tải và phụ tùng

70.561.962

65.102.478

+8,39

Chất dẻo nguyên liệu

60.102.566

40.252.349

+49,31

Sản phẩm từ chất dẻo

54.952.688

46.377.187

+18,49

Sản phẩm từ sắt thép

31.272.786

22.647.580

+38,08

Xơ, sợi dệt các loại

27.719.518

26.662.479

+3,96

Kim loại thường khác và sản phẩm

26.998.201

17.156.341

+57,37

Sản phẩm hóa chất

26.005.994

28.835.037

-9,81

Giày dép các loại

24.407.123

15.010.379

+62,60

Hóa chất

22.910.602

4.321.035

+430,21

Giấy và các sản phẩm từ giấy

15.930.167

7.660.026

+107,96

Vải mành, vải kỹ thuật khác

14.618.735

14.253.644

+2,56

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

13.695.607

11.795.450

+16,11

Cà phê

13.513.198

27.716.025

-51,24

Cao su

11.871.503

7.059.146

+68,17

Dây điện và dây cáp điện

10.178.519

18.784.123

-45,81

Sản phẩm từ cao su

6.241.146

4.964.735

+25,71

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

5.791.506

1.239.184

+367,36

Gạo

5.353.678

140.355.193

-96,19

Chè

4.764.403

9.109.900

-47,70

Hàng thủy sản

4.000.945

2.859.674

+39,91

Hàng rau quả

3.021.929

7.051.573

-57,15

Than đá

2.847.320

9.593.747

-70,32

Sản phẩm gốm, sứ

2.203.897

1.647.413

+33,78

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

1.665.316

1.194.454

+39,42

Quặng và khoáng sản khác

1.209.060

303.885

+297,87

Xăng dầu các loại

35.532

123.667

-71,27

 

Nguồn: Vinanet