Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kết thúc 2 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Italia chỉ với 313,8 triệu USD, giảm 46,11% so với cùng kỳ năm 2017. Tính riêng tháng 2/2018, kim ngạch giảm 30,91% so với tháng 1/2018 xuống còn 128,2 triệu USD.
Trong hai tháng đầu năm nay, Italia nhập khẩu chủ yếu từ Việt Nam các mặt hàng như cà phê chiếm 14,4% – đây là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất, nhưng so với cùng kỳ thì cà phê của Việt Nam xuất sang Italia đều sụt giảm cả lượng và kim ngạch, giảm lần lượt 4,76% và 18,18%, tương ứng với 24,8 nghìn tấn, 46,9 triệu USD. Giá xuất bình quân cũng giảm 14,09%, còn 1.888 USD/tấn.
Mặt hàng đạt kim ngạch cao đứng thứ hai là giày dép các loại, tăng 12,81% đạt 45,5 triệu USD. Kế đến là hàng dệt may tăng 6,92% đạt 13,7 triệu USD, phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 9,61% tương ứng với 29,9 triệu USD.
Ngoài những mặt hàng kể trên, Việt Nam còn xuất sang Italia như: Sắt thép, máy móc thiết bị phụ tùng, thủy sản, hạt điều, túi xách ví va ly và ô dù….
Nhìn chung, xuất khẩu các nhóm hàng sang thị trường Italia thời gian này phần lớn đều sụt giảm kim ngạch chiếm 54%, trong đó nhóm hàng công nghiệp phụ trợ giảm mạnh, gồm điện thoại và linh kiện giảm 99,77%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 71,73%.
Ở chiều ngược lại, nhóm hàng với kim ngạch tăng trưởng chỉ chiếm 45,8% và sắt thép là nhóm hàng có tốc độ tăng đột biến gấp hơn 16 lần về lượng và hơn 6 lần về kim ngạch, tuy chỉ đạt 17,1 nghìn tấn, 13 triệu USD. Kế đến là hạt tiêu gấp hơn 2 lần về cả lượng và trị giá đạt 1,2 nghìn tấn, 12 triệu USD.
Xuất khẩu sang Italia 2 tháng năm 2018
Tên nhóm/mặt hàng
|
2 tháng năm 2018
|
So sánh cùng kỳ 2017
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Tổng
|
|
313.876.633
|
|
-46,11
|
Cà phê
|
24.852
|
46.920.634
|
-4,76
|
-18,18
|
Giày dép các loại
|
|
45.509.641
|
|
12,81
|
Hàng dệt, may
|
|
31.781.526
|
|
6,92
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
29.977.399
|
|
-9,61
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
29.088.449
|
|
38,12
|
Hàng thủy sản
|
|
17.155.553
|
|
14,13
|
Sắt thép các loại
|
17.118
|
13.094.084
|
1263,98
|
507,15
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
12.418.037
|
|
-71,73
|
Hạt điều
|
1.272
|
12.096.381
|
173,55
|
260,7
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
8.972.818
|
|
27,85
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
5.800.050
|
|
13,39
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
5.722.414
|
|
-18,41
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
5.463.362
|
|
85,38
|
Cao su
|
3.237
|
4.651.830
|
27,69
|
-10,17
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
3.663.550
|
|
-33,72
|
Hóa chất
|
|
3.560.615
|
|
-14,85
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
2.217.076
|
|
-5,8
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
1.902.627
|
|
-13,55
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
1.739.835
|
|
18,95
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
302
|
1.526.382
|
84,15
|
-2,46
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
863.957
|
|
-3,33
|
Hạt tiêu
|
160
|
718.541
|
1,91
|
-39,52
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
610.307
|
|
-99,77
|
Hàng rau quả
|
|
500.009
|
|
80,74
|
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)