Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2017 tăng 42,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt  gần 13,02 tỷ USD, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc, đạt 2,85 tỷ USD, chiếm 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 101,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xếp vị trí thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng rau quả, đạt 1,25 tỷ USD, tăng trưởng 55,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 9,6% tổng trị giá xuất khẩu.

Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng xơ, sợi dệt các loại, đạt 933,5 triệu USD, chiếm 7,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, tăng 29,5% so với cùng kỳ năm 2016.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2017, thì thấy phần lớn hàng hóa xuất khẩu đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy sang Trung Quốc tăng mạnh nhất 393,8%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 8,9 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: sắt thép tăng 171%; dây điện và dây cáp điện tăng 116%; cao su tăng trưởng 81%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 86%.

Tuy nhiên, xuất khẩu Cà phê, chè và dầu thô sang thị trường Trung Quốc lại sụt giảm mạnh về kim ngạch, với giảm tương ứng 20,3%; 23% và 21,6% so với cùng kỳ năm ngoái . 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất  khẩu sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2017

ĐVT: USD

Mặt hàng

6T/2017

6T/2016

+/- (%) 6T/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

13.021.369.379

9.115.014.019

+42,86

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.853.559.706

1.417.297.778

+101,34

Hàng rau quả

1.249.174.816

803.808.467

+55,41

Xơ, sợi dệt các loại

933.499.355

721.013.218

+29,47

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

785.091.226

463.997.442

+69,20

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

762.637.752

459.998.982

+65,79

Điện thoại các loại và linh kiện

569.721.085

389.623.545

+46,22

Gạo

557.304.387

420.193.041

+32,63

Gỗ và sản phẩm gỗ

555.552.617

435.461.098

+27,58

Dầu thô

542.899.851

692.118.607

-21,56

Cao su

540.287.309

298.730.292

+80,86

Giày dép các loại

521.132.065

395.213.539

+31,86

Sắn và các sản phẩm từ sắn

438.116.914

477.108.514

-8,17

Hàng dệt, may

435.690.580

324.499.536

+34,27

Hàng thủy sản

433.475.479

299.069.028

+44,94

Dây điện và dây cáp điện

181.785.602

84.120.702

+116,10

Hạt điều

177.158.108

159.610.297

+10,99

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

145.437.262

122.560.953

+18,67

Xăng dầu các loại

114.428.736

83.562.110

+36,94

Phương tiện vận tải và phụ tùng

109.557.228

83.776.516

+30,77

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

87.649.368

99.694.580

-12,08

Hóa chất

84.814.137

57.504.145

+47,49

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

72.608.572

73.583.231

-1,32

Chất dẻo nguyên liệu

61.226.064

45.698.769

+33,98

Cà phê

47.262.433

59.286.853

-20,28

Kim loại thường khác và sản phẩm

47.256.921

29.550.221

+59,92

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

44.905.526

24.136.183

+86,05

Quặng và khoáng sản khác

44.191.008

31.826.816

+38,85

Sản phẩm hóa chất

40.135.391

36.360.387

+10,38

Sản phẩm từ cao su

35.235.256

28.648.381

+22,99

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

35.226.685

37.294.205

-5,54

Sản phẩm từ sắt thép

26.702.365

20.652.117

+29,30

Sản phẩm từ chất dẻo

25.950.978

17.769.800

+46,04

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

16.490.974

10.637.684

+55,02

Giấy và các sản phẩm từ giấy

8.890.866

1.800.522

+393,79

Sắt thép các loại

7.703.585

2.841.992

+171,06

Vải mành, vải kỹ thuật khác

6.790.647

5.366.209

+26,54

Chè

6.501.693

8.456.946

-23,12

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

6.421.889

6.744.516

-4,78

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.572.204

3.028.177

+17,97

Sản phẩm gốm, sứ

3.122.136

1.940.660

+60,88

Clanhke và xi măng

1.443.900

852.407

+69,39

Than đá

549.913

 

*

 

Nguồn: Vinanet