Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018, xuất khẩu sắt thép giảm 4,7% về lượng và giảm 5,5% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng mạnh 27,9% về lượng và tăng 38,6% về kim ngạch so với cùng tháng năm trước, đạt 576.188 tấn, tương đương 407,45 triệu USD.

Tính chung cả 9 tháng năm 2018, xuất khẩu sắt thép của cả nước là 4,6 triệu tấn, đạt 3,4 tỷ USD, tăng 39,2% về lượng và tăng 55,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

Giá sắt thép xuất khẩu trong tháng 9/2018 giảm nhẹ 0,8% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 8,4% so với tháng 9/2017, đạt 707,2 USD/tấn. Tính trung bình trong cả 9 tháng đầu năm giá tăng 11,7%, đạt 736 USD/tấn.

Sắt thép xuất khẩu nhiều nhất sang các nước Đông Nam Á, Mỹ, EU; trong đó, xuất khẩu sang Đông Nam Á tăng rất mạnh 33,2% về lượng và tăng 51,2% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 2,57 triệu tấn, tương đương 1,75 tỷ USD, chiếm 55,7% trong tổng lượng và chiếm 51,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước. Giá xuất khẩu sang thị trường này tăng 13,6%, đạt trung bình 683 USD/tấn.

Trong khối Đông Nam Á thì xuất sang Campuchia 976.660 tấn, tăng 52,9%; Indonesia 452.480 tấn, tăng 9,6%; Malaysia 478.116 tấn, tăng 76,6%; Thái Lan 253.320 tấn, tăng 62,4%; Philippines 267.151 tấn, giảm 16,6%.

Sắt thép xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm 15,6% trong tổng lượng và chiếm 18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, tăng mạnh 89,8% về lượng, tăng 102,4% về kim ngạch và tăng 6,7% về giá, đạt 717.613 tấn, tương đương 613,06 triệu USD, giá 854,3 USD/tấn.

Thị trường EU chiếm 8,4% trong tổng lượng và chiếm 9,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam, đạt 387.544 tấn, tương đương 318,91 triệu USD, tăng 51,2% về lượng, tăng 66,2% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu tăng 9,9%, đạt trung bình 822,9 USD/tấn.

Trong 9 tháng đầu năm nay có 74% số thị trường xuất khẩu sắt thép tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 26% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch; trong đó đáng chú ý nhất là thị trường Ai Cập tăng trưởng đột biến gấp 136,1 lần về lượng và tăng gấp 87,3 lần về kim ngạch, đạt 3.266 tấn, tương đương 2,32 triệu USD. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Ukraine tăng 297,6%, đạt 0,17 triệu USD; Nhật Bản tăng 226%, đạt 43,73 triệu USD; Bangladesh tăng 164,8%, đạt 4,39 triệu USD; Đài Loan tăng 139,9%, đạt 142,56 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu sang Thụy Sĩ sụt giảm mạnh nhất 98,5% về lượng và 93,2% về kim ngạch, đạt 64 tấn, tương đương 0,12 triệu USD; xuất khẩu sang Saudi Arabia cung giảm mạnh 46,8% về lượng và 38% về kim ngạch, đạt 4.196 tấn, tương đương 3,2 triệu USD

Thị trường xuất khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

9T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.613.321

3.395.383.405

39,24

55,48

Campuchia

976.660

631.164.726

52,91

79,28

Mỹ

717.613

613.064.649

89,76

102,41

Indonesia

452.480

360.587.593

9,63

20,46

Malaysia

478.116

330.617.327

76,57

98,96

Bỉ

223.591

172.668.273

112,64

114,98

Thái Lan

253.320

172.379.175

62,36

56,48

Philippines

267.151

152.423.747

-16,63

5,21

Đài Loan (TQ)

264.947

142.560.278

189,31

139,87

Hàn Quốc

198.060

131.979.250

-5,24

11,39

Ấn Độ

133.319

113.587.151

9,61

19,12

Lào

89.989

67.190.745

9,15

19,77

Italy

55.923

59.195.040

134,38

121,3

Anh

67.656

54.209.802

12,4

27,73

Nhật Bản

53.278

43.728.843

379,81

226,03

Australia

40.777

32.701.709

-41,81

-26,7

Tây Ban Nha

39.051

29.777.148

-39,78

-23,59

Myanmar

30.252

21.562.824

45,79

63,24

U.A.E

15.755

17.841.650

65,04

144,17

Singapore

19.639

17.802.054

-25,41

-0,93

Pakistan

28.921

17.301.066

-29,58

-12,78

Nga

7.528

7.792.801

115,02

116,67

Trung Quốc

5.495

7.681.854

-14,74

-12,75

Bangladesh

6.779

4.388.159

213,26

164,78

Saudi Arabia

4.196

3.201.657

-46,76

-38,2

Đức

1.323

3.057.491

-39,81

-10,49

Ai Cập

3.266

2.324.065

13.508,33

8.629,54

Brazil

2.109

2.008.853

-36,59

-35,45

Thổ Nhĩ Kỳ

1.208

1.878.970

81,93

133,13

Hồng Kông (TQ)

191

572.338

-51,15

22,2

Ukraine

118

172.368

168,18

297,64

Thụy Sỹ

64

123.582

-98,47

-93,21

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet