Trong số 45 thị trường xuất khẩu chủ yếu của nhóm hàng thủy sản Việt Nam, thì thị trường Mỹ đứng đầu về kim ngạch, chiếm 16,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 1,41 tỷ USD, giảm nhẹ 1,9% so với năm 2016.
Thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt trên 1,3 tỷ USD, chiếm 15,7%, tăng 18,6% so với cùng kỳ; Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 13,1%, đạt trên 1,09 tỷ USD, tăng mạnh 59,4% so với cùng kỳ năm ngoái; xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc chiếm 9,4% trong tổng kim ngạch, đạt 778,54 triệu USD, tăng 28% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong năm 2017 sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng so với năm 2016; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Đan Mạch tăng 83,6%, đạt 66,69 triệu USD; Israel tăng 53,8%, đạt 72,25 triệu USD; Braxin tăng 55,7%, đạt 105,9 triệu USD và Philippines tăng 62%, đạt 131,29 triệu USD; Pakistan tăng 63% so với năm 2016, đạt 38,1 triệu USD.
Tôm là sản phẩm đóng góp lớn nhất vào xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, với mức tăng trưởng trên 21%, đạt 3,8 tỷ USD. Tiếp đến là mặt hàng cá tra đạt gần 1,8 tỷ USD, dù gặp khó khăn ở nhiều thị trường lớn nhưng tổng cộng vẫn tăng gần 4% so với năm 2016. Xuất khẩu cá ngừ và mực, bạch tuộc đều chạm mức gần 600 triệu USD, tăng lần lượt 16% và 42% so với năm 2016.
Đáng chú ý trong xuất khẩu thủy sản năm 2017 là việc Trung Quốc đã vượt Mỹ trong top thị trường nhập khẩu cá tra và tôm của VN. Với mức tăng 37% trong năm 2017 và giá trị nhập khẩu lên đến 420 triệu USD, Trung Quốc đang dẫn đầu các thị trường mua cá tra, và là thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ 3 sau EU và Nhật Bản với giá trị 677 triệu USD, tăng trên 60% so với năm 2016.
Theo đánh giá của VASEP, Trung Quốc sẽ tiếp tục là thị trường quan trọng và tiềm năng cho các doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới. VASEP cũng dự báo xuất khẩu thủy sản năm 2018 sẽ đạt trên 8,5 tỷ USD.
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2017
ĐVT:USD
Thị trường
|
T12/2017
|
(%) T12/2017 so với T11/2017
|
Cả năm 2017
|
(%) năm 2017 so với năm 2016
|
Tổng kim ngạch XK
|
740.609.864
|
-3,6
|
8.315.734.668
|
17,99
|
Mỹ
|
107.759.638
|
-11,93
|
1.406.999.612
|
-1,93
|
Nhật Bản
|
115.105.464
|
-5,68
|
1.302.910.524
|
18,63
|
Trung Quốc
|
84.533.347
|
-16,79
|
1.087.862.645
|
59,37
|
Hàn Quốc
|
75.422.794
|
-7,87
|
778.544.498
|
28,12
|
Hà Lan
|
32.458.619
|
-0,02
|
303.603.789
|
48,77
|
Anh
|
27.035.322
|
16,15
|
282.530.192
|
37,73
|
Thái Lan
|
19.504.473
|
-9,75
|
246.459.875
|
1,42
|
Canada
|
18.834.871
|
2,52
|
222.778.740
|
21,55
|
Australia
|
20.954.834
|
1,99
|
185.062.839
|
-0,68
|
Đức
|
14.831.384
|
-25,45
|
183.144.308
|
3,89
|
Bỉ
|
18.983.921
|
23,11
|
164.922.206
|
33,34
|
Hồng Kông
|
15.155.525
|
4,83
|
157.944.887
|
4,45
|
Italia
|
10.796.613
|
-9,12
|
148.232.403
|
9,4
|
Philippines
|
13.495.882
|
-10,46
|
131.288.696
|
62,4
|
Mexico
|
13.575.196
|
20,55
|
123.423.484
|
29,28
|
Đài Loan
|
10.021.104
|
6,65
|
113.152.124
|
7,08
|
Brazil
|
11.006.744
|
20,13
|
105.897.336
|
55,7
|
Pháp
|
6.748.890
|
-25,9
|
103.279.315
|
9,17
|
Singapore
|
12.084.817
|
31,65
|
102.193.704
|
3,07
|
Malaysia
|
8.938.536
|
-5,95
|
101.992.038
|
39,26
|
Nga
|
8.218.801
|
-6,93
|
97.655.801
|
1,8
|
Israel
|
7.357.492
|
21,46
|
74.246.098
|
53,75
|
Đan Mạch
|
5.307.216
|
42,07
|
66.687.529
|
83,6
|
Ả Rập Xê Út
|
4.656.276
|
-11,52
|
64.677.493
|
5,5
|
Tây Ban Nha
|
4.290.552
|
13,06
|
61.159.017
|
-28,29
|
Colombia
|
5.398.847
|
15,23
|
55.695.995
|
-3,6
|
Bồ Đào Nha
|
4.863.884
|
25,17
|
48.187.455
|
6,28
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
3.430.887
|
-8,7
|
45.075.298
|
-10,77
|
Thụy Sỹ
|
3.131.546
|
18,46
|
40.739.024
|
5,28
|
Pakistan
|
13.820.306
|
103,92
|
38.096.088
|
63,09
|
Ai Cập
|
2.230.852
|
-4,17
|
31.187.147
|
-31,9
|
Ấn Độ
|
3.117.092
|
36,61
|
21.053.471
|
3,54
|
Ba Lan
|
2.506.612
|
168,75
|
20.492.384
|
21,39
|
New Zealand
|
1.786.992
|
-11,75
|
17.807.456
|
-15,73
|
Thụy Điển
|
1.152.619
|
-41,01
|
15.547.436
|
2,34
|
Ucraina
|
950.465
|
-39,79
|
15.521.378
|
10,78
|
Campuchia
|
1.442.840
|
9,95
|
14.601.683
|
12,46
|
Irắc
|
774.625
|
21,53
|
10.025.534
|
-19,88
|
Séc
|
596.805
|
-25,32
|
9.680.481
|
-3,49
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
558.717
|
-38,7
|
8.296.913
|
50,7
|
Cô Oét
|
474.339
|
-24,42
|
8.280.235
|
-23,78
|
Hy Lạp
|
454.697
|
-49,28
|
7.866.970
|
-17,37
|
Romania
|
480.423
|
191,24
|
6.719.466
|
-4,69
|
Indonesia
|
222.975
|
-8,3
|
5.215.018
|
7,85
|
Brunei
|
40.887
|
-72,17
|
1.176.792
|
3,37
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)