Nâng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2019 nhóm hàng này lên 617,4 triệu USD, giảm 17,6% so với cùng kỳ năm trước.
Đông Nam Á là thị trường chiếm tỷ trọng 67,38%, đạt 416,05 triệu USD, giảm 8,32% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 9/2019 xuất sang thị trường này đạt 53,61 triệu USD, tăng 28,23% so với tháng 8/2019 và tăng 23,23% so với tháng 9/2018.
Trong thị trường Đông Nam Á, nổi bật lên là thị trường Singapore chiếm thị phần lớn 59,89% và chiếm 40,36% tổng kim ngạch đạt 249,21 triệu USD, tăng 6,89% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2019 kim ngạch đạt 29,66 triệu USD, tăng 11,25% so với tháng 8/2019 và tăng 19,4% so với tháng 9/2018.
Kế đến là thị trường Malaysia đạt 150,09 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ sụt giảm 25,11%, riêng tháng 9/2019 tăng 68,6% so với tháng 8/2019 và tăng 45,51% so với tháng 9/2018 đạt 22,18 triệu USD.
Ngoài những thị trường kể trên, thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh của Việt Nam còn xuất khẩu sang các thị trường khác như: Malaysia, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2019 tốc độ xuất khẩu sang các thị trường hầu hết đều sụt giảm kim ngạch số này chiếm trên 72%, theo đó xuất sang thị trường Hàn Quốc giảm nhiều nhất, giảm 72,88% tương ứng với 23,19 triệu USD trong 9 tháng năm 2019, riêng tháng 9/2019 xuất sang thị trường giảm 17,92% so với tháng 8/2019 và giảm 69,98% so với tháng 9/2018 tương ứng với 1,42 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Campuchia tăng vượt trội, tăng 63,08% tuy chỉ đạt 3,91 triệu USD, riêng tháng 9/2019 đã xuất sang Campuhia đạt 648,8 nghìn USD, giảm 34,58% so với tháng 8/2019 và tăng gấp gần 3 lần (tức tăng 197,62%) so với tháng 9/2018.
Thị trường xuất khẩu thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 9 tháng 2019

Thị trường

Tháng 9/2019 (USD)

+/- so với tháng 8/2091 (%)*

9 tháng năm 2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Singapore

29.661.188

11,25

249.214.797

6,89

Malaysia

22.180.453

68,6

150.093.996

-25,11

Nhật Bản

6.838.631

-18,07

71.818.209

4,06

Mỹ

5.650.165

-6,87

47.158.390

-1,9

Hàn Quốc

1.425.888

-17,92

23.196.447

-72,88

Trung Quốc

1.263.965

53,17

16.034.480

-39,9

Philippines

794.680

37,85

9.276.383

-28,75

Đài Loan

461.145

-3,83

4.500.924

-49,76

Campuchia

648.823

-34,58

3.917.833

63,08

Thái Lan

332.138

-16,98

3.555.812

-25,8

Canada

572.891

45,9

3.518.054

-18,19

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: VITIC