Riêng tháng 2/2019 đạt 208.661 tấn, tương đương 126,21 triệu USD, giảm 11,4% về lượng và giảm 3% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó.
Xăng dầu xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia, đạt 142.884 tấn, tương đương 79,73 triệu USD, chiếm 25,4% trong tổng lượng và chiếm 23,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, tăng 45,2% về lượng và tăng 31,2% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2018. Tuy nhiên, giá xuất khẩu lại sụt giảm 9,6%, đạt 558 USD/tấn.
Trung Quốc là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam, với 127.427 tấn, tương đương 78,74 triệu USD, chiếm 22,6% trong tổng lượng và chiếm 23% trong tổng kim ngạch, tăng 27,9% về lượng và tăng 25,8% về kim ngạch; giá xuất khẩu giảm nhẹ 1,6%, đạt 617,9 USD/tấn.
Thị trường Hàn Quốc nổi bật lên với tăng rất mạnh 202,6% về lượng và tăng 126,7% về kim ngạch so với cùng kỳ, mặc dù khối lượng không lớn, chỉ 39.158 tấn, tương đương 21,46 triệu USD, tuy nhiên, giá giảm mạnh 25%, đạt 548 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Singapore cũng được đặc biệt chú ý, với mức tăng mạnh 206,34% về lượng, tăng 264,6% kim ngạch và tăng 19% về giá, đạt 18.367 tấn, tương đương 8,33 triệu USD, giá 453,8 USD/tấn.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Thái Lan giảm rất mạnh trên 99% cả về lượng và kim ngạch, tuy nhiên giá tăng 18,6%, đạt 99 tấn, tương đương 0,06 triệu USD, giá 614,7 USD/tấn.
Xuất khẩu xăng dầu 2 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
563.137
|
342.827.492
|
75,3
|
79,66
|
Campuchia
|
142.884
|
79.734.245
|
45,18
|
31,2
|
Trung Quốc
|
127.427
|
78.740.125
|
27,88
|
25,79
|
Hàn Quốc
|
39.158
|
21.457.656
|
202,61
|
126,72
|
Lào
|
22.047
|
12.866.741
|
2,57
|
-7,19
|
Malaysia
|
18.780
|
7.583.038
|
2,68
|
8,54
|
Singapore
|
18.367
|
8.334.813
|
206,32
|
264,6
|
Nga
|
9.300
|
6.727.265
|
40,91
|
39,51
|
Thái Lan
|
99
|
60.857
|
-99,61
|
-99,54
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)