(VINANET) Xuất khẩu gạo tháng 4 tăng nhẹ trên 3% cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước đó (đạt 653.819 tấn, tương đương 292,16 triệu USD); đưa tổng lượng gạo xuất khẩu cả 4 tháng đầu năm 2014 lên 2,06 triệu tấn, thu về 940,09 triệu USD (sụt giảm 7,14% về lượng và giảm 4,59% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).

Tháng 4 xuất khẩu gạo sang Trung Quốc – thị trường lớn nhất sụt giảm 11% cả về lượng và kim ngạch, nhưng tính chung cả 4 tháng đầu năm thì lượng gạo XK vẫn tăng nhẹ 0,42%, kim ngạch tăng 2,96% so với cùng kỳ (đạt 913.957 tấn, tương đương 392,46 triệu USD; chiếm 44,4% về lượng và chiếm 41,74% tổng kim ngạch Xk gạo cả nước).

Xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines tháng 4/2014 cũng sụt giảm mạnh trên 76% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 3, nhưng cộng chung cả 4 tháng đầu năm thì lượng gạo xuất sang thị trường này tăng rất mạnh gần 420% và kim ngạch cũng tăng 472% so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 379.700 tấn, tương đương 175,45 triệu USD; chiếm 18,43% về lượng và chiếm 18,66% tổng kim ngạch).

Đứng sau 2 thị trường chủ đạo trên, là thị trường Gana với 95.020 tấn, tương đương 50,27 triệu USD; Singapore 82.053 tấn, tương đương 37,6 triệu USD; Hồng Kông 53.293 tấn, thu về 31,64 triệu USD…  

Chất lượng gạo xuất khẩu trong tháng 4, đứng đầu là gạo trung bình 15% tấm, chiếm 30,85%; kế tiếp là gạo 5% tấm chiếm 25,70%, thứ ba là gạo thơm chiếm 25,23%, thứ 4 là nếp chiếm 8,83% và thứ 5 là gạo cấp thấp 25% tấm chiếm 6,06%. Giá gạo xuất khẩu giao dịch trong tháng 4 tăng nhẹ so với tháng 3 và biến động trong khoảng 385-395 loại 5% tấm, do giá trong nước ổn định với thực hiện mua tạm trữ 1 triệu tấn qui gạo vụ Đông Xuân.

Trong tháng 5, gạo Việt Nam vẫn là nước chịu áp lực lớn nhất từ sự cạnh tranh của Thái Lan, nhất là đối với các loại gạo trắng cùng loại và cả loại gạo đồ mới bắt đầu phát triển. Riêng gạo thơm và nếp đã tạo được một thế đứng trên thị trường với sản lượng và thị phần ngày càng tăng. Điểm sáng hiện nay là còn giữ được thị trường Philippines với số lượng trúng thầu 800 ngàn tấn vừa qua, mặc dầu chỉ giao hàng 200 ngàn tấn tháng từ tháng 5-8/2014 nhưng đã góp phần tiêu thụ lúa gạo mua tạm trữ vụ Đông Xuân và thu hoạch vụ Hè Thu tới, giữ ổn định giá lúa gạo trong nước, giảm bớt áp lực ép giá từ thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên thị trường này cũng đang bị áp lực cạnh tranh rất lớn từ Thái Lan do nước này đang thúc đẩy thương mại gạo với chính phủ Philippines để giải quyết tồn kho.

Căn cứ tình hình thị trường, sản lượng gạo hàng hóa và khả năng giao hàng, dự kiến kế hoạch xuất khẩu trong năm 2014 là 6,2 triệu tấn (chưa tính xuất khẩu qua biên giới Trung Quốc); trong đó: quí 1 là 1,219 triệu tấn; quí 2 là 1,8 triệu tấn; quí 3 là 1,8 triệu tấn và quí 4 là 1,4 triệu tấn. Tuy nhiên, mục tiêu hướng tới của VFA là xuất khẩu hết lúa gạo hàng hóa của nông dân.

Số liệu Hải quan về xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2014

 
Thị trường
T4/2014
4T/2014
T4/2014 so T3/2014(%)

4T/2014 so cùng kỳ(%)

Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
 
Trị giá
 
Lượng
 
Trị giá
 
Tổng cộng
653.819
292.162.406
2.060.768
940.094.161
+3,61
+3,01
-7,14
-4,59
Trung Quốc
337.652
144.161.189
913.957
392.463.453
-10,74
-11,45
+0,42
+2,96
Philippines
250
115.000
379.700
175.454.824
-76,42
-76,46
+419,82
+472,36
Gana
37.212
18.958.115
95.020
50.271.462
+14,55
+9,60
+47,34
+58,53
Singapore
29.881
13.093.656
82.053
37.599.851
+4,61
+4,59
-32,82
-31,80
Hồng Kông
15.252
8.812.746
53.293
31.637.675
-3,86
-1,94
-31,06
-24,08
Malaysia
16.990
8.016.224
41.971
22.748.559
+61,64
+35,40
-62,71
-62,37
Bờ biển Ngà
43.150
19.965.390
44.987
20.977.196
+2374,20
+2012,78
-52,14
-46,44
Đông Timo
11.850
4.513.972
47.650
18.430.180
-35,95
-36,54
+105,86
+103,53
Đài Loan
8.656
5.245.048
16.360
9.898.454
+73,50
+78,34
-25,06
-0,71
Hoa Kỳ
4.150
2.539.307
12.901
8.153.191
+4,25
+4,85
-42,65
-29,70
Nga
3.836
1.587.145
16.116
7.137.911
-61,77
-64,57
-23,16
-25,24
Nam Phi
5.722
2.338.700
13.856
5.767.833
+18,10
+14,77
+22,93
+10,96
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
2.961
1.787.711
8.596
5.394.925
+16,62
+12,93
+130,27
+115,31
Brunei
2.150
1.111.700
5.032
2.873.336
+53,46
+35,96
+21,55
+26,74
Algieri
3.070
1.318.885
6.828
2.844.036
-4,48
+1,11
-83,68
-84,33
Chi Lê
5.162
2.144.715
6.562
2.715.215
+275,42
+285,48
+20,85
+20,47
Ucraina
2.233
964.929
3.932
1.764.857
+54,85
+44,70
-9,07
-7,92
Angola
1.517
855.968
2.653
1.479.754
+163,37
+169,57
-96,16
-94,77
Australia
591
384.739
1.987
1.356.895
+17,96
+10,74
+5,24
+4,96
Hà Lan
566
290.376
2.056
1.053.884
-27,44
-28,41
-72,65
-67,34
Pháp
379
211.673
1.766
1.042.048
-71,27
-72,53
+54,24
+61,07
Thổ Nhĩ Kỳ
275
132.300
2.049
1.033.834
-67,57
-68,37
-13,29
-5,56
Bỉ
793
392.448
1.936
977.642
+61,84
+66,86
-86,12
-80,44
Indonesia
-
-
1.400
721.000
*
*
-97,94
-98,21
Tây BanNha
311
161.845
624
365.471
+163,56
+154,24
+114,43
+154,71
Senegal
73
42.420
480
350.953
-82,06
-86,25
-98,18
-96,40
Ba Lan
113
71.360
523
306.031
+145,65
+126,75
-37,74
-22,63

Thủy Chung
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet