Tháng 9/2011 nhập khẩu xơ sợi dệt tăng nhẹ 0,4% về lượng, nhưng giảm 5,2% về trị giá so với tháng 8, đạt 53.461 tấn, tương đương với 119,08 triệu USD; tổng cộng cả 9 tháng cả nước nhập khẩu 454.077 tấn xơ sợi, trị giá 1,16 tỷ USD, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 10,7% về lượng và tăng 44,9% về kim ngạch so với cùng ky, đạt 75,7% kế hoạch đặt ra cho năm 2011.

Đài Loan là nhà cung cấp lớn nhất mặt hàng xơ sợi cho Việt Nam 9 tháng đầu năm trị giá 400,61 triệu USD, chiếm 34,56%; đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Trung Quốc 256,94 triệu USD, chiếm 22,16%; Hàn Quốc xếp thứ 3 với 150,7 triệu USD, chiếm 13%; tiếp đến Thái Lan 124,86 triệu USD, chiếm 10,77%.

Trong tháng 9, Việt Nam bỏ qua thị trường nhập khẩu Brunei, nên chỉ còn 10 thị trường nhập khẩu mặt hàng xơ sợi, trong đó có tới 8 thị trường sụt giảm kim ngạch so với tháng 8, chỉ có 2 thị trường tăng kim ngạch đó là Đài Loan và Hồng Kông với mức tăng tương ứng 11,99% và 14,32%. Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh nhất ở thị trường Ấn Độ và Indonesia với mức giảm lần lượt 35,93% và 35,25%, còn các thị trường khác giảm từ 2% - 20% kim ngạch so với tháng 8.

Tuy nhập khẩu tháng 9 giảm, nhưng tính chung cả 9 tháng đầu năm thì 100% các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch nhập khẩu so với 9 tháng đầu năm 2010, trong đó đặc biệt chú ý là nhập khẩu xơ sợi từ thị trường Ấn Độ 9 tháng tăng tới 890% về kim ngạch so với cùng kỳ, mặc dù chỉ đạt 44,67 triệu USD; tiếp đến một số thị trường góp phần vào việc làm tăng nhanh kim ngạch nhập khẩu gồm: Hồng Kông tăng 100,76%, đạt 12,44 triệu USD; Malaysia tăng 84,34%, đạt 47,89 triệu USD; Hàn Quốc tăng 70,23%, đạt 150,7 triệu USD; Trung Quốc tăng 55%, đạt 256,94 triệu USD; Nhật Bản tăng 52%, đạt 21,33 triệu USD.

Thị trường cung cấp xơ sợi dệt cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

Tháng 9/2011

 

 

9 tháng/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011

% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010

Tổng cộng

119.076.685

1.159.245.993

-5,19

+45,74

Đài Loan

42.283.309

400.607.722

+11,99

+38,14

Trung Quốc

21.239.997

256.938.311

-19,77

+55,02

Hàn Quốc

18.396.134

150.699.179

-5,05

+70,23

Thái Lan

18.064.755

124.862.408

-2,39

+24,76

Indonesia

4.236.950

59.474.761

-35,25

+37,02

Malaysia

6.005.409

47.885.760

-2,86

+84,34

Ấn Độ

2.230.167

44.667.871

-35,93

+889,89

Nhật Bản

2.921.847

21.334.332

-18,57

+52,05

Pakistan

1.118.343

16.752.806

-9,95

*

Hồng Kông

595.460

12.444.803

+14,32

+100,76

Brunei

0

174.883

*

*

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet