(VINANET)- Năm 2013, Việt Nam đã thu về 3,6 tỷ USD bằng xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường Anh. Sang tháng 1/2014, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Anh đạt 305,37 triệu USD, giảm 16,8% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam xuất khẩu sang Anh những mặt hàng như Điện thoại các loại và linh kiện, giày dép, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm, thủy sản, sản phẩm từ chất dẻo, cà phê… trong đó đạt kim ngạch cao nhất là mặt hàng điện thoại và linh kiện, đạt trên 109,34 triệu USD, chiếm 35,8% tỷ trọng.

Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng dệt may, đạt 48,32 triệu USD, tăng 21,47% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ ba là mặt hàng giày dép, đạt 44.508.678 USD, giảm 8,21%. Ba mặt hàng trên chiếm 66,2% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh trong tháng 1/2014.

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: gỗ và sản phẩm gỗ tăng 8,09%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 10,31%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 8,73%; hạt điều tăng 79,39%; sản phẩm từ sắt thép tăng 3,61%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 116,21%; kim loại thường khác tăng 44,96%; hàng rau quả tăng 49,18%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 53,07%; hóa chất tăng 72,08%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 22,56%.

Trong tháng 1/2014, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Anh giảm mạnh là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 61,91%; cà phê giảm 39,81%; cao su giảm 71,06%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 96,6%.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Anh tháng 1/2014
 
Mặt hàng
Tháng 1/2013
Tháng 1/2014
Tháng 1/2014 so với Tháng 1/2013(%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
367.036.838
 
305.379.925
 
-16,8

Điện thoại các loại và linh kiện

 
127.278.802
 
109.343.165
 
-14,09
Hàng dệt may
 
39.779.093
 
48.320.523
 
+21,47
Giày dép các loại
 
48.491.716
 
44.508.678
 
-8,21
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
23.779.847
 
25.703.801
 
+8,09

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 
27.522.999
 
10.484.843
 
-61,91
Hàng thủy sản
 
9.299.723
 
8.991.763
 
-3,31

Sản phẩm từ chất dẻo

 
7.505.984
 
8.279.576
 
+10,31
Cà phê
5.326
12.584.631
4.156
7.575.050
-21,97
-39,81

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

 
4.974.773
 
5.408.968
 
+8,73
Hạt điều
426
2.390.340
690
4.287.925
+61,97
+79,39

Sản phẩm từ sắt thép

 
3.058.943
 
3.169.402
 
+3,61

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 
3.205.198
 
3.153.754
 
-1,61

Xơ, sợi dệt các loại

2.083
2.745.701
1.722
2..191.583
-17,33
-20,18
Hạt tiêu
397
2.797.026
296
2.128.033
-25,44
-23,92
Sản phẩm gốm sứ
 
2.064.737
 
1.711.875
 
-17,09

Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày

 
593.613
 
1.283.424
 
+116.21

Kim loại thường khác và sản phẩm

 
844.122
 
1.223.606
 
+44,96

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
33.492.991
 
1.139.239
 
-96,6

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 
1.386.431
 
989.906
 
-28,6

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 
1004005
 
979024
 
-2,49
Hàng rau quả
 
396.534
 
591.558
 
+49,18
Cao su
511
1.401.343
296
405.487
-42,07
-71,06
Sản phẩm từ cao su
 
505.969
 
287.569
 
-43,16

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 
125.975
 
192.835
 
+53,07
Hóa chất
 
58.500
 
100.666
 
+72,08

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 
79.491
 
97.428
 
+22,56

Dây điện và dây cáp điện

 
82.704
 
83.523
 
+0,99
Sắt thép các loại
 
 
29
40.361
 
 
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan

Nguồn: Vinanet