Thời gian qua, trung bình giá nguyên liệu nhập khẩu tăng 2.000 đ/kg. Cụ thể , giá khô đậu nành hiện phải nhập với 11.500 đ/kg, tăng 21% so với những tháng trước.
Giám đốc Cty Thức ăn chăn nuôi Con Heo Vàng cho biết, theo các hợp đồng ký kết, trong tháng 12/2009, Cty phải nhập khẩu khoảng 5.000 tấn nguyên liệu cho sản xuất (trị giá 3 triệu USD). Nguyên nhân do giá đầu vào tăng cao, nên công ty cũng chỉ nhập cầm chừng và từng bước điều chỉnh giá bán trong nước. Tuy nhiên, do giá lợn trong nước vẫn ở mức thấp (dưới 30.000 đ/kg) nên Cty cũng chỉ mới tăng giá thức ăn chăn nuôi thêm 400 đ/kg tuỳ loại mặt hàng.
Thông tin từ Hiệp hội Chế biến thức ăn gia súc cho biết, giá nguyên liệu nhập khẩu như khô đậu tương, ngô,… những ngày qua tăng trung bình khoảng 11%. Giá khô đậu nành tại cảng hiện nay lên tới 10.000-12.000 đ/kg; giá ngô khoảng 4.000-5.000 đ/kg.
Do giá USD trên thị trường tự do tăng cao đã ảnh hưởng mạnh tới các doanh nghiệp nhập khẩu thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, thời điểm này, các doanh nghiệp đang ở tình thế bất lợi vì giá thức ăn trong nước không thể điều chỉnh tăng cao hơn vì giá thực phẩm vẫn chỉ bán với giá thấp.
Tham khảo giá nhập khẩu thức ăn chăn nuôi trong tuần đến 15/11/2009
Chủng loại |
ĐVT |
Đơn giá |
Thị trường |
Cảng, cửa khẩu |
PTTT |
Bã đậu nành (khô dầu đậu tương) INDIA SOYABEAN EXTRACTION MEAL (NL chế biến TAGS) |
TAN |
404.86 |
India |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CFR |
Bột bã ngô (nguyên liệu SXTĂGS) |
TAN |
183.38 |
United States of America |
Cảng Hải Phòng |
CFR |
Bột gan mực nhão(Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi) |
TAN |
678.23 |
Korea (Republic) |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CNF |
Cám gạo chiết dầu (Nguyên liệu dùng SX thức ăn gia súc) |
TAN |
158.70 |
India |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CNF |
Cám mỳ (nguyên liệu SXTĂGSS) |
TAN |
188.91 |
United States of America |
Cảng Hải Phòng |
CANDF |
Cám mỳ viên UKRAINE,nguyên liệu sản xuất TACN , protein 16.8%, ẩm 12.95% |
TAN |
183.00 |
Ukraine |
Cảng Hải Phòng |
CFR |
Khô đậu tơng nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc (protein 48% moisture 12%max; fibre 6%max; fat 1.5%max) |
TAN |
425.50 |
India |
Cảng Hải Phòng |
CNF |
Khô dầu đậu tương (nguyên liệu SXTĂGS) |
TAN |
437.16 |
United States of America |
Cảng Hải Phòng |
CANDF |
FISHMEAL (Bột Cá) |
TAN |
1,154.67 |
United States of America |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CFR |
Thức ăn cho tôm-Sharpo 200g x 20bags/carton ( New Formula) |
THUNG |
70.00 |
Taiwan |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
CFR |
Thức ăn hỗn hợp dạng viên nổi cho cá rô phi, loại 403, hiệu Yuetai. |
KG |
0.16 |
China |
Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) |
DAF |
Thức ăn hỗn hợp dạng viên nổi cho cá rô phi, loại 406, hiệu Yuetai. |
KG |
0.12 |
China |
Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) |
DAF |
… |
|
|
|
|
|
Theo Chủ tịch Hiệp hội thức ăn chăn nuôi, hiện Việt Nam nhập tới 70% nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi. Số liệu thống kê của tổng cục Hải quan cho biết, tháng 10 năm 2009 Việt nam đã nhập 112,2 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu, giảm 4,4% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 1,5 tỷ USD, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước và đạt 68,5% kế hoạch.
10 tháng năm 2009, Việt Nam đã nhập khẩu mặt hàng này từ 25 quốc gia, trong đó nhập nhiều nhất từ thị trường Achentina với kim ngạch trong tháng 10 đạt 15,42 triệu USD, tăng gấp hơn 4 lần so với tháng 10/2008. Tính chung 10 tháng năm 2009, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường này đạt 433,51 triệu USD tăng 120,78% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là thị trường Ấn Độ, với kim ngạch đạt 368,45 triệu USD trong 10 tháng năm 2009, giảm 46,4% so với cùng kỳ…