(VINANET) Xuất khẩu sang thị trường Campuchia đang gặp khó khăn do các nhà nhập khẩu giảm mạnh lượng mua hàng từ đầu năm đến nay. Tháng 2/2014 xuất khẩu sang thị trường này sụt giảm 6,79% so với tháng đầu năm 2014 và cũng giảm 2,75% so với cùng tháng năm 2013; tính chung cả 2 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia sụt giảm 18,74% so cùng kỳ năm 2013, đạt 413,05 triệu USD.

Xăng dầu là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia, nhưng 2 tháng đầu năm cũng giảm 33,33% so với 2 tháng đầu năm ngoái, chỉ đạt 96,08 triệu USD.

Đứng thứ 2 về kim ngạch là mặt hàng sắt thép, đạt 75,07 triệu USD, tăng nhẹ 8,26% so với cùng kỳ. Mặt hàng sắt thép xuất sang Campuchia tháng 2 mặc dù có tăng nhẹ 4,74% so với tháng đầu năm, nhưng nhiều công ty ở Việt Nam cho biết, tiêu thụ thép tại Campuchia hiện cũng rất khó khăn, đây là dấu hiệu bất thường trong năm nay, bởi thường vào những tháng đầu năm là bắt đầu mùa xây dựng cao điểm ở Campuchia, thông thường mọi năm các nhà nhập khẩu ở thị trường này tăng cường nhập khẩu hàng hóa để chuẩn bị. Nguyên nhân chính các nhà nhập khẩu giảm nhập là do lượng thép tồn kho của các đại lý bên Campuchia vẫn ở mức cao. Bên cạnh đó, một số nhà máy thép của các nhà đầu tư nước ngoài ở thị trường Campuchia đã bắt đầu hoạt động, đưa ra thị trường với mức giá rẻ hơn giá nhập khẩu từ thị trường Việt Nam.

Không những các mặt hàng xây dựng  như sắt thép, xi măng đều giảm ở thị trường Campuchia, mà những mặt hàng tiêu dùng khác như quạt máy cũng có dấu hiệu chững lại. Mặt hàng quạt máy của Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với hàng Thái Lan và hàng Trung Quốc giá rẻ ở thị trường Campuchia.

Nói chung hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2014 phần lớn bị sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2013; trong đó các mặt hàng công nghiệp và nông sản xuất khẩu đều bị sụt giảm như: hàng dệt may giảm 39,39%, đạt 19 triệu USD; sản phẩm nhựa giảm 39%, đạt 15,67 triệu USD; hóa chất giảm 67,24%, đạt 3,4 triệu USD; điện thoại giảm 77,5%, đạt 1,03 triệu USD; thủy sản giảm 31,12%, đạt 1,91 triệu USD; rau quả giảm 18,55%, đạt 0,58 triệu USD, gỗ giảm 38,93%, đạt 0,58 triệu USD; sản phẩm từ cao su giảm 22,39%, đạt 0,38 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu thủy tinh và gốm sứ sang Campuchia lại đạt mức tăng trưởng mạnh, với mức tăng tương ứng 196,41% và 99,36% so với cùng kỳ.

Số liệu Hải quan về xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
T2/2014
2T/2014
T2/2014 so T2/2013(%)
2T/2014 so 2T/2013(%)
Tổng kim ngạch
       205.769.839
       413.049.398
-2,75
-18,74
Xăng dầu
          44.354.820
          96.077.157
-36,53
-33,33
Sắt thép
          39.166.070
          75.006.145
+38,88
+8,26
Hàng dệt may
            8.715.414
          19.000.104
-24,23
-39,39
Phân bón các loại
            9.599.764
          17.103.207
*
*
Sản phẩm từ chất dẻo
            7.565.944
          15.672.781
-19,30
-39,20
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
            6.202.449
          14.472.125
+30,03
+14,43
Nguyên liệu dệt may, da giày
            6.940.182
          14.387.407
*
*
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
            4.786.989
            9.638.214
-10,97
-28,00
Sản phẩm từ sắt thép
            4.410.208
            9.347.887
+26,52
-13,11
Sản phẩm hóa chất
            4.209.581
            8.566.118
+11,26
-23,82
Phương tiện vận tải và phụ tùng
            3.407.550
            8.297.348
+95,68
+62,17
Kim loại thường và sản phẩm
            3.311.113
            7.543.410
-46,23
-29,30
Giấy và sản phẩm từ giấy
            2.811.423
            5.400.837
+75,69
+15,14
Dây điện và cáp điện
            1.679.311
            4.904.324
-8,23
+16,69
Sản phẩm gốm sứ
            1.627.999
            4.197.975
+57,95
+99,36
Hóa chất
            1.662.051
            3.404.100
-53,93
-67,24
Chất dẻo nguyên liệu
            1.267.621
            2.668.388
+32,05
-19,45
Xơ, sợi dệt các loại
            1.224.559
            2.540.699
+26,71
-14,77
Hàng thuỷ sản
               757.364
            1.912.170
-51,55
-31,12
Điện thoại các loại và linh kiện
                 53.011
            1.026.015
-97,41
-77,50
Thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh
               401.940
               716.456
*
+196,41
Hàng rau quả
               359.652
               584.902
+33,04
-18,55
Gỗ và sản phẩm gỗ
               268.379
               578.743
+5,91
-38,93
Sản phẩm từ cao su
               179.275
               377.303
+17,17
-22,39
Cà phê
                 51.892
               287.077
*
*
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet