Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Ai cập đạt 168,03 triệu USD, tăng 39,07% so với cùng kỳ năm trước.

Ai Cập hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam tại châu Phi. Đây cũng là thị trường được xác định còn rất nhiềm tiềm năng. Các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Ai cập gồm: Nông sản, thủy sản, cà phê, xơ, sợi dệt, máy móc, thiết bị và phụ tùng…Trong đó, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là hàng thủy sản, trị giá 31,49 triệu USD, tăng 3,32% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19% tỷ trọng trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Mặt hàng có giá trị lớn thứ hai là hạt tiêu, đạt 25,79 triệu USD, tăng 25,43%; tiếp đến là xơ, sợi dệt các loại trị giá 20,94 triệu USD, tăng 41,76% so với cùng kỳ năm trước.

Một số mặt hàng đạt mức tăng trưởng xuất khẩu khá cao sang thị trường Ai cập trong 6 tháng đầu năm 2014: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 28,48%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 29,79%; xuất khẩu cà phê tăng 14,76%; xuất khẩu sắt thép tăng mạnh nhất, tăng 62,54% so với cùng kỳ năm trước.

Ai cập là thành viên của các tổ chức kinh tế khu vực, Ai Cập được coi là cửa ngõ của các nước châu Phi và Ảrập... Chính vì vậy, các DN Việt Nam hoàn toàn có thể tập trung khai thác, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng hóa, đồng thời thông qua thị trường Ai Cập, xuất khẩu sang các nước Bắc Phi.

Cộng đồng doanh nghiệp hai nước cần tăng cường các chuyến thăm, tham gia hội chợ thương mại, triển lãm; tận dụng các kênh sẵn có (Phòng Thương mại và công nghiệp, đại sứ quán và các tổ chức xúc tiến thương mại) để tìm hiểu thông tin. Bên cạnh đó, cần tăng cường trao đổi sản phẩm thế mạnh và bổ sung của mỗi nước, đặc biệt là các lĩnh vực: sắt thép, bê tông, chế biến thực phẩm, xây dựng- các lĩnh vực thế mạnh của Ai Cập và cũng là nhu cầu lớn của Việt Nam.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ai Cập 6 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng XK
6Tháng/2013
 
 6Tháng/2014

 Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
 Lượng

Trị giá  

Tổng
 
120.828.746
 
168.032.708
 
+39,07
Hàng thủy sản
 
30.484.295
 
31.495.236
 
+3,32
Hạt tiêu
3381
20.563.512
3.827
25.792.885
+13,19
+25,43
Xơ, sợi dệt các loại
5313
14.775.492
7.838
20.945.370
+47,52
+41,76

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
7.402.057
 
9.510.070
 
+28,48

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác

 
7.106.777
 
9.223.569
 
+29,79
Cà phê
2.260
4.578.458
2.635
5.254.273
+16,59
+14,76
Hàng dệt may
 
3.315.452
 
2.941.751
 
-11,27
Sắt thép các loại
654
1.123.698
1.526
1.826.462
+133,33
+62,54
 
T.Nga

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet