11 tháng đầu năm 2014, NK mực, bạch tuộc của Nhật Bản đạt gần 550 triệu USD, giảm trên 19% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó NK bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối chiếm tỷ trọng cao nhất, gần 46%, nhưng giảm mạnh gần 24%. NK từ hầu hết các nguồn cung cấp chính đều giảm, trừ Trung Quốc tăng nhẹ 1,5%. Việt Nam là nguồn cung cấp lớn thứ 3 cho Nhật Bản, sau Trung Quốc và Morocco, chiếm trên 13% thị phần giá trị.

Sản phẩm mực, bạch tuộc NK của Nhật Bản T1- 11/2014 (triệu USD)

Mã HS
Sản phẩm
T1- 11/2013
T1- 11/2014
% tăng, giảm
% tỷ trọng
 

Tổng  

681,1
549,7
-19,3
100,0
030759

Bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối

329,7
252,2
-23,5
45,9
030749
Mực đông lạnh/khô/muối/ngâm muối
222,4
173,8
-21,8
31,6
160555

Bạch tuộc chế biến

75,4
73,5
-2,4
13,4
160554
Mực nang, mực ống chế biến
53,6
50,1
-6,6
9,1
030751

Bạch tuộc sống/tươi/ướp lạnh

0,0
0,0
-37,5
0,0
030741
Mực sống/tươi/ướp lạnh
0,0
0,0
-
0,0
 
NK mực, bạch tuộc của Nhật Bản từ các nước (triệu USD)

Nguồn cung

T1- 11/2013
T1- 11/2014
% tăng, giảm
% tỷ trọng
TG
681,1
549,7
-19,3
100,0

Trung Quốc

175,0
177,6
1,5
32,3
Morocco
135,7
107,3
-20,9
19,5

Việt  Nam

82,3
73,1
-11,2
13,3

Thái Lan

85,9
71,6
-16,7
13,0
Mauritania
127,7
69,4
-45,6
12,6
Philippines
11,9
9,9
-16,3
1,8
Indonesia
9,3
9,5
2,3
1,7

Ấn Độ

14,2
8,0
-43,7
1,5
Mỹ
14,0
6,7
-52,0
1,2
Myanmar
3,6
5,8
62,4
1,1
Senegal
5,3
3,9
-27,1
0,7
Sri Lanka
1,2
1,2
-0,5
0,2
Malaysia
1,2
1,2
0,2
0,2
Western Sahara
0,6
1,0
67,1
0,2