Theo thống kê của Trademap, NK nghêu sò sống, tươi và ướp lạnh (HS 030771) của thế giới năm 2013 đạt giá trị trên 255 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với năm 2012. Có đến gần ½ trên tổng số 55 thị trường NK lớn trên thế giới giảm giá trị NK mặt hàng này, khoảng trên 10 thị trường tăng giá trị NK, còn lại là những thị trường nhỏ hầu như giá trị NK không có biến động nhiều.

Trong số 10 thị trường NK lớn nhất nghêu sò sống, tươi và ướp lạnh trên thế giới thì có 4 thị trường tăng giá trị NK so với năm 2012 là Tây Ban Nha (+43,4%), Mỹ (+16,2%), Trung Quốc (+124,3%) và Pháp (+27,1%). Còn lại 4 thị trường cùng giảm giá trị NK từ 3- 50%, riêng giá trị NK của Canada vẫn giữ nguyên so với năm 2012. Đáng lưu ý trong giai đoạn này, Nhật Bản và Hàn Quốc là 2 thị trường đứng đầu thế giới cùng giảm giá trị NK nghêu, sò sống, tươi và ướp lạnh.

Nhật Bản là nước NK nhiều nhất với tổng giá trị đạt trên 110 triệu USD - chiếm 43,5% thị phần và giảm 11% so với năm 2012. Giá trị NK mặt hàng này vào Nhật Bản trong cả 4 quý đều sụt giảm từ 7 - 15% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, Nhật Bản giảm mạnh 30% giá trị NK nghêu sò từ Hàn Quốc và Đài Loan.

Tiếp đến, Hàn Quốc đứng thứ 2 với giá trị NK đạt 54,7 triệu USD và giảm nhẹ 3,2% so với năm 2012, ngoại trừ quý III giá trị NK tăng 1,8%, 3 quý còn lại giảm từ 1 - 9,8%. Ngoài ra, một số thị trường lớn khác trong top 10 cũng giảm giá trị NK nghêu, sò (HS 030771) là Italy giảm 13,3%, Singapore giảm 50,1% và Thái Lan giảm 10,6%.

Căn cứ số liệu thống kê cho thấy, NK nghêu sò của các thị trường trên thế giới trong năm 2013 không được ổn định, tại một số thị trường truyền thống nhu cầu giảm sút nhiều so với năm trước do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Trong khi đó, một số thị trường nhỏ khác như Bồ Đào Nha và Australia lại gây được khá nhiều chú ý với tốc độ tăng trưởng NK lên đến 3 con số, riêng Romamia và Ireland tăng mạnh đến 4 con số so với năm 2012.

NHẬP KHẨU NGHÊU, SÒ (HS 030771) CỦA THẾ GIỚI NĂM 2013 (1.000 USD)
Nguồn: Trade Map
STT
Thị trường NK
Q1/2013
Q2/2013
Q3/2013
Q4/2013
Năm 2013
SV năm 2012 (%)
1
Nhật Bản
30.069
30.134
15.626
35.090
110.919
-11,1
2
Hàn Quốc
13.490
13.925
9.493
17.764
54.672
-3,2
3
Tây Ban Nha
7.588
10.773
10.475
 
28.836
+43,4
4
Mỹ
3.258
5.525
8.229
4.132
21.144
+16,2
5
Trung Quốc
4.859
2.887
2.262
2.679
12.687
+124,3
6
Canada
1.784
1.923
4.065
1.661
9.433
0,0
7
Italy
1.402
1.905
582
 
3.889
-13,3
8
Singapore
1.640
1.646
 
 
3.286
-50,1
9
Thái Lan
482
770
667
551
2.470
-10,6
10
Pháp
363
397
425
517
1.702
+27,1
11
Bồ Đào Nha
252
429
372
186
1.239
+108,6
12
Australia
227
234
189
198
848
+107,8
13
Thụy Sĩ
155
194
209
208
766
-9,5
14
Đức
256
218
219
 
693
-39,0
15
Anh
120
100
154
238
612
-44,9
16
Bỉ
179
191
224
 
594
-18,6
17
Austria
202
114
96
 
412
-40,6
18
Thụy Điển
84
70
77
 
231
-6,9
19
Nga
22
35
32
38
127
+69,3
20
Romania
36
38
47
 
121
+2320,0
21
Luxembourg
51
34
34
 
119
-50,4
22
NaUy
13
28
13
20
74
+51,0
23
Ba Lan
6
16
24
 
46
+53,3
24
Nam Phi
5
5
21
12
43
-24,6
25
Hà Lan
13
12
15
 
40
-48,7
26
Slovenia
7
10
13
 
30
-16,7
Các TT khác
66.563
71.613
53.563
63.294
255.033
-0,4
Tổng
66.590
71.667
53.612
63.320
255.189
-0,4

Nguồn: Vasep