Theo số liệu thống kê, nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam tháng 6/2011 đạt 48,6 nghìn tấn với kim ngạch 125,8 triệu USD, tăng 4% về lượng nhưng giảm 3,1% về trị giá so với tháng trước; tăng 1,3% về lượng và tăng 28,4% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 296 nghìn tấn với kim ngạch 794,5 triệu USD, tăng 10,8% về lượng và tăng 51,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Đài Loan là thị trường chính cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 112,8 nghìn tấn với kim ngạch 277 triệu USD, giảm 3,2% về lượng nhưng tăng 38,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch.

Trong 6 tháng đầu năm 2011, có thêm 2 thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam là Pakistan đạt 2,5 nghìn tấn với kim ngạch 12,3 triệu USD, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Hà Lan đạt 63 tấn với kim ngạch 2,2 triệu USD, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Hầu hết thị trường cung cấp xơ, sợi dệt cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hồng Kông đạt 1,8 nghìn tấn với kim ngạch 10,3 triệu USD, tăng 93,9% về lượng và tăng 154% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 15,2 nghìn tấn với kim ngạch 31,4 triệu USD, tăng 41% về lượng và tăng 100,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 4% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 30,7 nghìn tấn với kim ngạch 95,4 triệu USD, tăng 53% về lượng và tăng 81% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 12% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 68,7 nghìn tấn với kim ngạch 184,6 triệu USD, tăng 45,9% về lượng và tăng 78% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 23,2% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp xơ, sợi dệt cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

6T/2010

6T/2011

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng

267.334

524.514.668

296.152

794.530.103

+ 51,5

Ấn Độ

7.750

24.489.240

9.388

33.384.298

+ 36,3

Đài Loan

116.563

200.030.331

112.834

277.213.432

+ 38,6

Hà Lan

 

 

63

2.177.456

 

Hàn Quốc

20.053

52.661.905

30.680

95.351.824

+ 81

Hồng Kông

937

4.064.456

1.817

10.325.289

+ 154

Indonesia

13.055

29.441.178

14.985

43.308.416

+ 47,1

Malaysia

10.777

15.683.462

15.197

31.447.843

+ 100,5

Nhật Bản

1.740

9.555.771

2.016

13.097.198

+ 37

Pakistan

 

 

2.537

12.278.190

 

Thái Lan

42.869

68.392.673

31.954

74.195.114

+ 8,5

Trung Quốc

47.056

103.700.707

68.656

184.624.187

+ 78

 

Nguồn: Vinanet