(VINANET)-Lượng sắt thép được nhập về trong tháng 3 đạt 827,7 nghìn tấn, trị giá 568,3 triệu USD, tăng 3,8% về lượng và tăng 8,8% về trị giá so với tháng liền kề trước đó, nâng lượng sắt thép nhập khẩu 3 tháng đầu năm lên 2,2 triệu tấn, trị giá 1,4 tỷ USD, tăng 1,65% về lượng nhưng lại giảm 3,61% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc tiếp tục là nguồn cung chính sắt thép cho Việt Nam trong quý đầu năm nay, chiếm 39,3% tổng lượng thép nhập khẩu, đạt 866,3 nghìn tấn, trị giá 565,9 triệu USD, tăng 38,23% về lượng và tăng 27,61% về trị giá so với quý I/2013. Tính riêng tháng 3/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 399,7 nghìn tấn, trị giá 257,5 triệu USD, tăng 57,1% về lượng và tăng 61,1% về trị giá so với tháng 2/2014.

Tham khảo giá nhập khẩu một số chủng loại sắt thép từ thị trường Trung Quốc trong tháng 3/2014

Chủng loại
Đơn giá (USD/tấn)
Cảng, cửa khẩu
PTTT

Phôi thép dạng thanh Q235 ACCORDING TO GB700-88 (150 *150*12000 ). C : 0.14 - 0.22 PCT , Si : 0.30 PCT MAX , Mn : 0.30 - 0.650 PCT, P/S : 0.045 PCT MAX

516
Cảng Hải Phòng
CFR

Thép hợp kim dạng que đ­ợc cán nóng, dạng cuộn không đều, có hàm l­ợng Bo từ 0.0008% trở lên, hàng chính phẩm SAE1008B - 6.5 (mm)

518
Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh)
CFR

Thép không gỉ cán nóng dạng cuộn BJ4 No.1-201 (2.5 mm x 510 mm x coils)

1.250
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CIF

Phôi thép dạng thanh Q235 ACCORDING TO GB700-88 (150* 150* 12000 ). C : 0.14 - 0.22 PCT , Si : 0.30 PCT MAX , Mn : 0.30 - 0.650 PCT, S : 0.050 Max, P/S : 0.045 PCT MAX

516
Cảng Hải Phòng
CFR

Thép hợp kim cán nóng dạng cuộn SAE1008B (B: 0.0008% min), đk 6.5mm, dùng để kéo dây, hàng mới 100%, thuộc ch­ơng 98110000

527
Cảng Hải Phòng
CFR

Thép không hợp kim dạng tấm, không đ­ợc gia công quá mức cán nóng, cán phẳng, ch­a phủ mạ hoặc tráng, hàng mới 100%, size: 7.8x1500x6000mm-SS400B

532
Cảng Tân Thuận (Hồ Chí Minh)
CFR

Thép không gỉ dạng cuộn cán nguội 410 Finish BA 0.25 mm x 740 mm x cuộn

1,150
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CIF

Nguồn: TCHQ

Đối với thị trường Nhật Bản, tuy đứng thứ hai về thị trường cung cấp sắt thép cho Việt Nam trong quý I/2014, nhưng lại giảm cả về lượng và trị giá, giảm lần lượt 30,99% và giảm 30,35% với 473,5 nghìn tấn, trị giá 309,3 triệu USD. Kế đến là thị trường Hàn Quốc, giảm 6,49% về lượng và giảm 19,12% về trị giá so với cùng kỳ, với lượng nhập 334 nghìn tấn, trị giá 247,3 triệu USD.

Nhìn chung, quý đầu năm nay, nhập khẩu sắt thép của Việt Nam từ các thị trường có tốc độ tăng trưởng dương cả về lượng và trị giá chiếm phần lớn, đặc biệt nhập khẩu sắt thép từ thị trường Ấn Độ tuy chỉ nhập 202,3 nghìn tấn, trị giá 117,3 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 232,19% về trị giá và tăng 162,86% về trị giá.

Đáng chú ý, so với cùng kỳ năm trước, thị trường nhập khẩu sắt thép thiếu vắng hai thị trường Đan Mạch và Philippin.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu sắt thép các loại quý I/2014

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

 
NK 3T/2014
NK 3T/2013
% so sánh
Lượng
trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
trị giá
Tổng KN
2.200.463
1.498.990.854
2.164.655
1.555.105.866
1,65
-3,61
Trung Quốc
866.369
565.996.800
626.746
443.531.299
38,23
27,61
Nhật Bản
473.539
309.358.498
686.215
444.169.804
-30,99
-30,35
Hàn Quốc
334.001
247.330.018
357.168
305.813.556
-6,49
-19,12
Đài Loan
257.536
169.209.022
244.923
172.719.534
5,15
-2,03
Ấn Độ
202.361
117.368.881
60.917
44.650.891
232,19
162,86
Thái Lan
15.430
23.370.608
7.629
10.087.991
102,25
131,67
Braxin
11.826
5.898.273
80.726
43.830.920
-85,35
-86,54
Malaixia
8.096
9.448.603
9.751
13.470.663
-16,97
-29,86
Hoa Kỳ
4.431
5.222.611
3.920
2.962.965
13,04
76,26
Đức
4.369
11.664.856
2.685
6.145.777
62,72
89,80
Niuzilan
2.662
1.215.822
1.492
710.068
78,42
71,23
Oxtraylia
2.430
1.534.064
10.784
5.720.681
-77,47
-73,18
Xingapo
2.182
2.708.885
1.963
3.401.977
11,16
-20,37
Canada
1.880
1.043.853
3.992
3.057.455
-52,91
-65,86

Indonesia

1.664
1.776.968
1.937
3.234.145
-14,09
-45,06
Phần Lan
749
2.059.824
423
1.445.633
77,07
42,49
Thụy Điển
625
1.947.350
1.019
3.421.428
-38,67
-43,08
Ucraina
476
466.225
405
355.945
17,53
30,98
Nga
469
758.376
14.470
9.733.322
-96,76
-92,21
Pháp
418
4.356.449
420
3.839.496
-0,48
13,46
Bỉ
407
400.802
918
809.526
-55,66
-50,49
Áo
307
2.689.815
159
2.359.262
93,08
14,01
Tây Ban Nha
293
322.158
1.982
1.225.657
-85,22
-73,72
Hà Lan
145
210.292
3.616
2.448.324
-95,99
-91,41
Mehico
121
70.377
61
69.486
98,36
1,28
Italia
115
256.915
203
396.563
-43,35
-35,21
Anh
87
148.387
578
545.532
-84,95
-72,80
Hong Kong
64
220.560
104
372.297
-38,46
-40,76
Thổ Nhĩ Kỳ
30
57.752
315
298.875
-90,48
-80,68

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 3, lượng thép tiêu thụ của các thành viên trong VSA đạt 570.000 tấn, tăng đến gần 60% so với tháng trước và tăng gần 26,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhờ đó, nâng tổng tiêu thụ thép của quý 1/2014 lên xấp xỉ 1,2 triệu tấn, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng tiêu thụ tăng vọt cũng giúp giảm lượng thép thành phẩm tồn kho xuống dưới 260.000 tấn.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia trong ngành, con số tồn kho thép còn có thể giảm mạnh nữa và qua đó nhiều DN thép cũng có thể sản xuất đúng với công suất thiết kế của mình nếu như lượng thép nhập khẩu được kiểm soát tốt hơn.

NG.Hương

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet