Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 4/2013 xuất khẩu nhóm hàng túi xách, vali, ô dù đạt kim ngạch 171,34 triệu USD, tăng 16,5% so với tháng 4/2012; đưa tổng kim ngạch nhóm hàng này 4 tháng đầu năm lên 559,46 triệu USD, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù trong giai đoạn từ năm 2011-2012 đạt tốc độ tăng bình quân 25,2%/năm. Với xu hướng tiếp tục tăng trưởng trong 4 tháng đầu năm 2013 là tín hiệu khả quan cho cả năm có thể vượt mốc 1,7 tỷ USD - kỷ lục đã đạt được vào năm 2012. Như vậy, xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù sẽ 3 năm liên tiếp thuộc câu lạc bộ đạt kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD trở lên.

Điểm đáng chú ý là nếu xuất khẩu các mặt hàng có kim ngạch tỷ USD khác như: dệt may, dầu thô, giày dép, thủy sản, cà phê, điện thoại di động đều có vai trò lớn của doanh nghiệp FDI thì xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù chủ yếu là nhờ khu vực thủ công, làng nghề và nguyên phụ liệu trong nước. Do vậy, xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù có giá trị gia tăng cao và góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động, nhất là ở nông thôn. Tăng cường xuất khẩu mặt hàng này là hướng tích cực để chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.

Thị trường xuất khẩu mặt hàng túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam khá rộng, trong đó có nhiều nước phát triển. Tuy nhiên, để xuất khẩu các mặt hàng này tăng trưởng bền vững, cần có sự nhìn nhận vị trí quan trọng của ngành hàng này, cũng như chính sách hỗ trợ về đất đai, vốn và lãi suất, thị trường...

Thị trường tiêu thụ chính nhóm hàng này của Việt Nam 4 tháng đầu năm là thị trường Hoa Kỳ, chiếm 41,47% tổng kim ngạch, với 231,99 triệu USD; tiếp đến Nhật Bản chiếm 13,85%, đạt 77,47 triệu USD; Đức 43,18 triệu USD, chiếm 7,72%; Bỉ 28,29 triệu USD, chiếm 5,06%; Hàn Quốc 22,6 triệu USD, chiếm 4,04%.

Đáng chú ý là, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 4 tháng đầu năm 2013 sang phần lớn các thị trường đều tăng so với cùng kỳ; trong đó các thị trường có mức tăng trưởng cao về kim ngạch gồm có: Thái Lan tăng 54,24%; Thụy Điển tăng 57,82%; Séc tăng 59,42%; Malaysia tăng 60,31%; Italia tăng 64,06%. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang Braxin sụt giảm mạnh 57,19% so với cùng kỳ.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm túi xách, vali, ô dù 4 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD
 
Thị trường
 
 
T4/2013
 
 
4T/2013
 
 
T4/2012
 
 
4T/2012
% tăng, giảm KN T4/2013 so với T4/2012
% tăng, giảm KN 4T/2013 so với cùng kỳ
Tổng cộng
171.342.277
559.459.251
147.073.938
468.172.482
+16,50
+19,50
Hoa Kỳ
79.634.399
231.992.288
63.069.917
183.323.642
+26,26
+26,55
Nhật Bản
19.705.598
77.469.398
12.880.527
58.307.498
+52,99
+32,86
Đức
12.643.922
43.182.759
9.024.886
35.427.427
+40,10
+21,89
Bỉ
10.113.747
28.286.347
11.022.331
27.579.183
-8,24
+2,56
Hàn Quốc
4.633.276
22.600.968
3.810.677
18.592.226
+21,59
+21,56
Pháp
6.034.379
17.554.452
10.599.441
23.006.130
-43,07
-23,70
Hà Lan
4.851.616
17.201.816
5.472.842
15.339.076
-11,35
+12,14
Trung Quốc
3.993.115
13.463.047
3.117.349
10.130.592
+28,09
+32,89
Anh
3.468.404
12.715.734
2.952.760
12.930.597
+17,46
-1,66
Canada
2.989.053
9.407.170
3.509.803
10.459.811
-14,84
-10,06
Tây Ban Nha
2.157.387
9.397.880
2.070.846
7.699.665
+4,18
+22,06
Italia
2.287.507
8.472.630
985.858
5.164.275
+132,03
+64,06
Hồng Kông
1.280.672
6.745.169
1.293.702
4.601.685
-1,01
+46,58
Thụy Điển
791.799
5.338.568
675.617
3.382.725
+17,20
+57,82
Australia
1.326.693
5.307.928
1.983.274
5.483.105
-33,11
-3,19
Braxin
1.161.402
3.699.578
2.108.178
8.641.284
-44,91
-57,19
Nga
1.122.009
3.633.714
1.340.656
3.752.307
-16,31
-3,16

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

1.878.054
3.405.016
964.049
2.276.720
+94,81
+49,56
Mexico
474.993
2.967.615
1.085.146
2.729.024
-56,23
+8,74
Thụy Sĩ
686.330
2.710.104
381.278
2.138.143
+80,01
+26,75
Đài Loan
552.871
2.436.495
551.012
2.800.518
+0,34
-13,00
Singapore
399.411
2.252.558
495.340
1.935.087
-19,37
+16,41
Thái Lan
662.298
1.951.369
491.674
1.265.149
+34,70
+54,24
Malaysia
333.709
1.344.051
333.185
838.423
+0,16
+60,31
Ba Lan
224.156
1.212.914
329.613
940.871
-31,99
+28,91
Séc
733.626
1.204.514
65.454
755.537
+1020,83
+59,42
Đan Mạch
134.467
832.281
127.920
751.198
+5,12
+10,79

(Lefaso)

Nguồn: Tin tham khảo