(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong tháng 1/2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 61.346.936 USD, giảm 17,4% so với cùng kỳ năm trước.

Trước đây giày dép và dệt may là hai nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất sang Thụy Điển. Nhưng Ba năm trở lại đây các mặt hàng điện thoại, máy vi tính và linh kiện đã chiếm vị trí dẫn đầu trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Điển.

Trong tháng 1/2014, mặc dù xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang Thụy Điển giảm 41,92% so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Thụy Điển, trị giá 16.309.165 USD, chiếm 26,5% tổng kim ngạch. Hàng dệt may đứng vị trí thứ hai, trị giá 9.286.240, tăng 9,13%, chiếm 15,1%. Đứng thứ ba là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 6.906.854 USD, tăng 21,77%.

Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Sản phẩm từ chất dẻo tăng 65,44%; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 15,63%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 65,44%; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 15,63%; sản phẩm từ sắt thép tăng 7,97%; hàng thủy sản tăng 17,98%; sản phẩm gốm sứ tăng 60,14%; cao su tăng 1,84%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 30,19%.

Bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam nên có sự tập trung hơn nữa vào việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, truyền thống, như: dệt may, giầy dép, thủy sản, v.v... Đó cũng là mặt hàng nhập khẩu tiêu dùng của Thụy Điển. Như vậy, Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc tăng trưởng nhanh và ổn định xuất khẩu đối với thị trường Thụy Điển. 

Trong tháng 1/2014, một số mặt hàng kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm trước là: Giày dép (-0,47%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng (-15,72%); gỗ và sản phẩm gỗ (-6,85%); hàng thủy sản (-23,67%); sản phẩm từ sắt thép (-9,51%); cao su (-19,26%); sản phẩm gốm sứ (-4,76%).

Số liệu của hải quan về xuất khẩu sang Thụy Điển tháng 1/2014

 
Mặt hàng XK
Tháng 1/2013
Tháng 1/2014
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
74.274.218
 
61.346.936
 
-17,4
Điện thoại các loại và linh kiện
 
28.080.930
 
16.309.165
 
-41,92
Hàng dệt may
 
8.509.366
 
9.286.240
 
+9,13
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
5.671.956
 
6.906.854
 
+21,77
Giày dép các loại
 
7.986.002
 
5.017.898
 
-37,17
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
 
3.608.051
 
3.123.301
 
-13,44
Gỗ và sp gỗ
 
4.565.484
 
2.920.859
 
-36,02
Sản phẩm từ chất dẻo
 
1.275.752
 
2.110.632
 
+65,44
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
 
1.561.863
 
1.805.959
 
+15,63
Sản phẩm từ sắt thép
 
1.453.235
 
1.569.082
 
+7,97
Hàng thủy sản
 
1.274.807
 
1.503.965
 
+17,98
Sản phẩm gốm sứ
 
396.104
 
634.330
 
+60,14
Cao su
202
587.811
262
598.602
+29,7
+1,84
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
 
345.328
 
449.585
 
+30,19
Nguyên phụ liệu, dệt, may, da giày
 
 
 
323.615
 
 
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
 
 
69.986
 
 
T.Nga

Nguồn: Vinanet/Hải quan

Nguồn: Vinanet