(VINANET) Theo thống kê, sản lượng giày, dép da tháng 1/2015 đạt 24 triệu đôi, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2014. Kim ngạch xuất khẩu giày, dép các loại tháng 1 đạt 1,08 tỷ USD, tăng 25,13% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại giày dép của Việt Nam vẫn là Hoa Kỳ chiếm tới 31,08% trong tổng kim ngạch, đạt mức tăng 25,13% so với cùng kỳ; tiếp sau đó là một số thị trường cũng đạt kim ngạch cao như: Đức 78,35 triệu USD, chiếm 7,28%, tăng 39,95%; Trung Quốc đạt 72,33 triệu USD, tăng 70,3%; Anh 61,94 triệu USD, tăng 39,17%; Nhật đạt 61 triệu USD, tăng 8,05%.

Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở hầu hết các thị trường. Tuy nhiên, kim ngạch tăng trưởng mạnh chủ yếu do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.

Vì vậy, Bộ Công Thương cho rằng các doanh nghiệp trong nước cần chủ động hơn nữa trong việc tham gia sản xuất, đa dạng nguồn cung nguyên liệu nhằm tận dụng ưu đãi từ các hiệp định thương mại, đồng thời cần có chiến lược nghiên cứu, nắm bắt thị hiếu tiêu dùng, nâng cao hơn nữa giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu.

Trong năm 2015, ngành da giày Việt Nam đặt ra mục tiêu, chiến lược phát triển bền vững, trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt từ 13,5 - 14 tỷ USD. Để đạt mục tiêu này, ngay từ đầu năm nay, ngành da giày đã tận dụng cơ hội thuận lợi trong xuất khẩu được mở ra từ các hiệp định thương mại tự do với EU, Hàn Quốc và đặc biệt là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương.

Tổng Thư ký Hiệp hội Da giày-túi xách Việt Nam cho rằng, năm 2015, triển vọng của ngành da giày khá sáng sủa, do các đơn hàng với các hãng giày lớn còn hiệu lực và có xu hướng gia tăng thêm về số lượng đơn đặt hàng. Mục tiêu của ngành vẫn tập trung vào việc tăng trưởng xuất khẩu, làm chủ được thị trường nội địa cũng như gia tăng tỷ lệ nội địa hóa ở mức 65-70%. Đồng thời tạo ra được vùng nguyên phụ liệu đủ đáp ứng được nhu cầu sản xuất cũng như nội địa. Một trong những mục tiêu quan trọng khác là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nước, nhằm tạo ra được các sản phẩm và năng suất chất lượng được nâng cao cũng như đảm bảo được đời sống an sinh xã hội cho người lao động, đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi trường, xã hội hướng tới sản xuất bền vững.

Số liiệu của TCHQ về xuất khẩu giày dép tháng 1/2015. ĐVT: USD

Thị trường

 T12015

 T1/2014

 T1/2015 so với T1/2014(%)

Tổng cộng

     1.075.802.518

         859.731.484

+25,13

Hoa Kỳ

        334.352.604

         248.125.802

+34,75

Đức

          78.346.910

           55.981.100

+39,95

Trung Quốc

          72.332.235

           42.472.448

+70,30

Anh

          61.942.555

           44.508.678

+39,17

Nhật Bản

          60.995.438

           56.448.747

+8,05

Bỉ

          59.432.514

           60.610.927

-1,94

Hà Lan

          52.244.266

           35.177.448

+48,52

Italia

          35.564.833

           31.537.305

+12,77

Hàn Quốc

          33.768.900

           28.996.173

+16,46

Tây Ban Nha

          32.336.753

           41.786.075

-22,61

Pháp

          29.548.136

           24.860.848

+18,85

Braxin

          24.470.163

           28.380.141

-13,78

Mexico

          22.795.897

           21.098.823

+8,04

Canada

          16.705.176

           12.265.372

+36,20

Australia

          15.286.661

             8.363.136

+82,79

Hồng Kông

          12.456.598

             8.697.619

+43,22

Đài Loan

            9.537.172

             5.483.364

+73,93

Slovakia

            9.226.065

             7.761.006

+18,88

Nam Phi

            8.933.518

             6.168.595

+44,82

Panama

            8.316.005

           11.222.691

-25,90

Chi Lê

            7.022.315

             6.309.210

+11,30

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

            6.747.427

             3.874.199

+74,16

Séc

            5.921.743

             3.935.137

+50,48

Đan Mạch

            5.816.048

             2.652.055

+119,30

Thụy Điển

            5.251.082

             5.017.898

+4,65

Achentina

            5.185.016

             5.695.214

-8,96

Singapore

            4.975.747

             3.286.130

+51,42

Nga

            4.673.739

             7.013.703

-33,36

Ấn Độ

            3.784.260

             4.203.373

-9,97

Philippines

            3.687.349

             1.969.838

+87,19

Malaysia

            3.543.540

             1.917.793

+84,77

Áo

            3.239.928

             4.252.445

-23,81

Thổ Nhĩ Kỳ

            3.086.481

             1.190.546

+159,25

Thái Lan

            3.057.608

             2.014.320

+51,79

Israel

            2.765.541

             3.056.239

-9,51

Ba Lan

            2.533.754

             3.105.373

-18,41

Thụy Sĩ

            2.291.851

             2.683.561

-14,60

Indonesia

            1.983.548

             2.432.379

-18,45

NaUy

            1.874.270

             1.267.979

+47,82

NewZealand

            1.868.118

             1.541.371

+21,20

Hy Lạp

            1.263.895

             1.500.937

-15,79

Phần Lan

            1.208.304

                709.174

+70,38

Ucraina

               293.540

                260.282

+12,78

Bồ Đào Nha

               129.072

                  68.979

+87,12

Hungari

               114.180

*

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet