(VINANET) Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả đạt gần 1,5 tỷ USD, tăng 36,19% so với năm 2013. Rau quả Việt Nam đã có mặt tại hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngoài những thị trường truyền thống như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…, rau quả Việt Nam còn có mặt ở nhiều thị trường mới như Hồng Kông, UAE, Hà Lan…Mục tiêu năm 2015 ngành rau quả phấn đấu xuất khẩu đạt 2 tỷ USD.

Rau quả xuất khẩu năm 2014 đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch ở hầu hết các thị trường; trong đó nổi bật nhất là xuất sang Hồng Kông tăng mạnh tới 175,87%, đạt triệu 16,75 triệu USD; xuất sang Hàn Quốc tăng 102,2%, đạt 57,04 triệu USD. Bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng mạnh như: U.A.E tăng 88,6%, Trung Quốc tăng 43,99%, Hà Lan tăng 54,08%.

Năm 2014 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu sang hàng loạt các thị trường khó tính. Chẳng hạn New Zealand là một trong những thị trường rất khó tính về điều kiện kiểm dịch thực phẩm đã cho phép nhập khẩu thanh long của Việt Nam và đang xem xét mở cửa cho xoài Việt Nam. Nhiều thị trường quốc tế khác cũng đồng ý nhập khẩu trái cây tươi từ Việt Nam. Hàn Quốc tiếp tục đồng ý nhập khẩu vú sữa, Trung Quốc nhập khẩu măng cụt, mận, Australia nhập khẩu xoài, thanh long.

Nhu cầu đối với bưởi da xanh của Việt Nam đang rất lớn, giá xuất khẩu hiện ở mức 2-3USD. Mới đây một lô hàng xuất thành công sang Đức, hiện các doanh nghiệp tại Séc, Hà Lan, Australia, Canada đã đặt hàng với số lượng lớn.

Rau quả XK của Việt Nam hiện có tới 90% là rau quả tươi. Cả nước mới có trên 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với tổng công suất 300.000 tấn sản phẩm/năm. Để nâng cao giá trị gia tăng của ngành rau quả, doanh nghiệp cần tập trung đầu tư công nghệ chế biến rau quả; gắn kết mạnh hơn giữa vùng nguyên liệu và khâu chế biến để bảo đảm chất lượng các sản phẩm rau quả XK.

Thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại rau quả của Việt Nam vẫn là Trung Quốc chiếm tới 29,22% trong tổng kim ngạch, đạt 435,74 triệu USD, tăng 36,19% so với năm 2013. Đứng sau thị trường Trung Quốc là Nhật Bản với 75,03 triệu USD, chiếm 5,03%, tăng 22,55%.

Xuất sang Hoa Kỳ đạt 60,74 triệu USD, chiếm 4,07%, đạt mức tăng 18,05%. Điều đáng chú ý Hoa Kỳ là một thị trường hết sức khó tính nhưng mới đây đã chấp nhận cho phép nhập khẩu nhãn của Việt Nam. Tháng 12/2014, nhãn Việt Nam đã XK sang Hoa Kỳ thành công cả bằng đường hàng không và đường biển. Sắp tới, Hoa Kỳ còn xem xét cho phép nhập khẩu vải, táo, xoài Việt Nam.

Việc hàng loạt các mặt hàng trái cây tươi của Việt Nam được các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Australia… “mở cửa”, cho thấy rau quả Việt Nam đã đáp ứng được những tiêu chuẩn khắt khe của thế giới. Đây là yếu tố quan trọng góp phần tăng giá trị XK, mặt khác cũng giúp rau quả giảm phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc- thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro do chủ yếu nhập khẩu qua đường tiểu ngạch.

Số liệu của TCHQ xuất khẩu rau quả năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Năm 2014

 

 Năm 2013

Năm 2014 so với năm 2013(%)

Tổng kim ngạch

       1.491.109.267

       1.094.885.656

+36,19

Trung Quốc

          435.741.470

           302.610.881

+43,99

Nhật Bản

            75.029.152

             61.222.992

+22,55

Hoa Kỳ

            60.742.423

             51.453.887

+18,05

Hàn Quốc

            57.035.756

             28.207.485

+102,20

Hà Lan

            39.422.726

             25.586.669

+54,08

Nga

            37.106.673

             32.855.993

+12,94

Đài Loan

            35.139.564

             25.853.820

+35,92

Thái Lan

            31.348.487

             31.282.363

+0,21

Malaysia

            30.600.664

             29.136.707

+5,02

Singapore

            26.412.736

             24.150.491

+9,37

Australia

            17.419.936

             16.212.822

+7,45

Canada

            17.129.253

             15.156.611

+13,02

Hồng Kông

            16.752.365

               6.072.467

+175,87

Indonesia

            14.302.684

             18.129.850

-21,11

U.A.E

            14.217.709

               7.538.736

+88,60

Pháp

            11.183.048

               8.351.110

+33,91

Đức

            10.361.495

             10.251.732

+1,07

Lào

              9.373.336

               8.633.480

+8,57

Italia

              5.670.359

               5.929.632

-4,37

Anh

              5.049.111

               4.040.396

+24,97

Cô Oét

              2.939.806

               2.894.613

+1,56

Campuchia

              1.999.266

               5.455.539

-63,35

Ucraina

              1.625.501

               1.577.244

+3,06

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet