(Vinanet) Từ nhiều năm qua, Nhật Bản luôn là thị trường thương mại quan trọng của Việt Nam, chiếm tỷ trọng lên đến 10% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong những năm gần đây, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn xuất siêu/thặng dư trong buôn bán với Nhật Bản. Năm 2011, nước ta xuất siêu 0,4 tỉ USD; năm 2012 con số này là 1,5 tỉ USD và năm 2013, Việt Nam đã xuất siêu sang thị trường Nhật Bản 2,04 tỉ USD, tăng 36% so với con số ghi nhận được trong cùng kỳ năm 2012.

Các nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản bao gồm: Hàng dệt may, dầu thô, phương tiện vận tải và phụ tùng, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm từ chất dẻo, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện,...

Việt Nam nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Nhật Bản chủ yếu là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, sắt thép và sản phẩm từ sắt thép, nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày, sản phẩm từ chất dẻo.  

Theo thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản trong tháng 12/2013 đạt trị giá trên 1,27 tỷ USD, giảm nhẹ 0,8% so với tháng 11/2013. Tính chung cho cả năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt trên 13,65 tỷ USD, tăng 4,5% so với năm 2012.

Trong năm 2013, dệt may tiếp tục là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất với 2,38 tỷ USD, chiếm 20% tổng kim ngạch, tăng 20,7% so với năm trước. Nhật Bản hiện đã chiếm hơn 13% thị phần xuất khẩu dệt may của Việt Nam. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng dầu thô với trị giá đạt 2,09 tỷ USD, giảm 17,3% so với năm 2012. Phương tiện vận tải và phụ tùng là mặt hàng đứng thứ 3 về kim ngạch, với 1,86 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm trước.

Nhìn chung các nhóm hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong năm 2013 đều tăng trưởng về kim ngạch. Trong đó, một số nhóm hàng đạt mức tăng trưởng cao trong năm 2013 gồm: Hóa chất tăng 56,2%, trị giá đạt 248,21 triệu USD; gỗ và sản phấm gỗ tăng 22,5%, trị giá đạt 819,9 triệu USD; Xơ, sợi dệt tăng 38,3%, đạt 35,95 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 37,2%, đạt 78,04 triệu USD; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù tăng 33,1%, đạt trị giá 235,3 triệu USD. Ngược lại, một số nhóm hàng xuất snag Nhật sụt giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ như: Xăng dầu (97,9%); chất dẻo nguyên liệu (-96,1%); điện thoại các loại và linh kiện (-75,4%); phân bón (-72,6%).

Thống kê Hải quan xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản năm 2013. ĐVT: USD

Thị trường
T12/2013
T12/2013 với T11/2013 (%)
Cả năm 2013

Năm 2013 so với năm 2012 (%)

Tổng kim ngạch

1.268.422.388
-0,8
13.651.498.837
+4,5
Hàng dệt, may
202.013.693
-4,0
2.382.583.772
+20,7
Dầu thô
210.629.321
-3,1
2.088.434.439
-17,3
Phương tiện vận tải và phụ tùng
170.703.890
+1,0
1.858.132.054
+9,9
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
111.686.652
+4,2
1.212.901.009
-1,4
Hàng thủy sản
103.611.852
-8,5
1.115.589.142
+2,9
Gỗ và sản phẩm gỗ
83.831.762
+15,9
819.992.526
+22,5
Giày dép các loại
39.589.272
+5,9
389.300.798
+18,6
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
27.396.446
-19,3
316.490.630
-6,3
Hóa chất
27.943.686
+38,4
248.209.346
+56,2
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
27.716.624
+29,2
235.363.747
+33,1
Dây điện và dây cáp điện
16.140.217
-2,3
189.832.848
+4,4
Sản phẩm từ sắt thép
17.983.674
+1,1
182.317.274
+17,9
Cà phê
11.054.733
+30,4
167.606.715
-2,1
Than đá
13.599.663
-27,3
160.661.369
-2,3
Sản phẩm hóa chất
11.582.341
-23,2
133.791.306
-6,6
Kim loại thường khác và sản phẩm
6.984.112
-22,0
97.925.606
+0,4
Sản phẩm gốm, sứ
7.886.406
+3,1
79.567.758
+7,6
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
11.464.459
+67,0
78.043.027
+37,2
Giấy và các sản phẩm từ giấy
6.687.793
-6,7
77.275.058
-5,7

Sản phẩm từ cao su

5.340.908
-10,6
61.922.407
+8,9
Hàng rau quả
4.841.104
-0,8
61.222.992
+12,0
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
3.967.900
-23,9
44.309.540
+8,1
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
3.802.851
+5,9
39.650.336
+15,1
Xơ, sợi dệt các loại
3.478.676
+9,8
35.948.168
+38,3
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
3.215.911
-4,1
33.270.502
+15,0
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
2.400.086
-14,6
32.447.557
-48,0
Cao su
2.934.066
-11,3
26.751.694
-18,1
Quặng và khoáng sản khác
1.722.400
+13,0
22.232.188
-25,9
Điện thoại các loại và linh kiện
1.119.033
-63,6
20.020.935
-75,4
Hạt tiêu
1.316.453
-1,1
16.890.405
+25,2
Chất dẻo nguyên liệu
1.066.701
-5,4
14.091.657
-96,1
Hạt điều
1.080.056
+33,4
9.609.102
+8,6
Sắt thép các loại
305.126
-56,7
6.369.664
-5,4
Phân bón các loại
282.995
-3,0
4.657.107
-72,6
Sắn và các sản phẩm từ sắn
673.710
+70,3
4.375.002
+11,2
Xăng dầu các loại
 
*
646.700
-97,9

Nguồn: Vinanet/Hải quan

Nguồn: Vinanet