Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh đạt 1,16 tỷ USD, tăng 44,19% so với cùng kỳ năm trước.

Trong những năm gần đây, Anh luôn là một trong những thị trường xuất siêu cho hàng hóa Việt Nam với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn so với các thị trường khác trong EU. Trong năm 2013, giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Anh đạt 3,69 tỷ USD, tăng 21,94%; giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Anh đạt 573,27 triệu USD, tăng 5,7%.

4 tháng đầu năm 2014, điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh, trị giá 442,74 triệu USD, tăng 61,25% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 38% tổng trị giá xuất khẩu. Giày dép là mặt hàng đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng, trị giá 162,28 triệu USD, tăng 40,69% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,9% tổng trị giá. Đứng thứ ba là mặt hàng dệt may, trị giá 148,41 triệu USD, tăng 33,34%.

Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2014, tất cả các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh đều có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá mạnh: Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 41,16%; kim loại thường tăng 74,64%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 41,28%; sản phẩm từ cao su tăng 66,31%; sắt thép các loại tăng 40,4% và dây điện và dây cáp điện tăng 40,91% so với cùng kỳ năm trước.

Anh hiện là trung tâm tài chính hàng đầu thế giới và là nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới, thứ 2 châu Âu (sau Đức). Về thương mại, thị trường chủ yếu của Anh là EU, chiếm khoảng 53% tổng xuất khẩu và 52% tổng nhập khẩu của Anh; tiếp theo là các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.

Hiện nay Anh là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong EU. Nằm trong Liên minh châu Âu (EU) nên các rào cản thương mại của Anh chủ yếu được áp dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Tuy nhiên, Anh cũng vẫn có những quy định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ ngoài EU.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Anh 4 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng
4Tháng/2013
 4Tháng/2014
 

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
807.232.353
 
1.163.916.215
 
+44,19
Điện thoại các loại và linh kiện
 
274.567.579
 
442.745.208
 
+61,25
Giày dép các loại
 
115.346.201
 
162.285.129
 
+40,69
Hàng dệt may
 
111.312.690
 
148.419.240
 
+33,34
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
65.475.406
 
92423897
 
+41,16
Cà phê
14.618
28.631.654
19.268
38.834.066
+31,81
+35,63
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
32.775.810
 
38.368.597
 
+17,06
Hàng thủy sản
 
27.367.283
 
38.054.730
 
+39,05
Sản phẩm từ chất dẻo
 
25.157.014
 
32.589.358
 
+29,54
Hạt điều
2.106
13.265.687
3.018
19.325.650
+43,3
+45,68
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
 
14.599.594
 
18.118.842
 
+24,11
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
 
11.864.750
 
16.185.408
 
+36,42
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
11.501.631
 
14796033
 
+28,64
Sản phẩm từ sắt thép
 
9.515.213
 
11.610.532
 
+22,02
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
 
 
 
10.099.581
 
 
Hạt tiêu
826
6.076.969
1030
7.633.743
+24,7
+25,62
Sản phẩm gốm sứ
 
5.211.350
 
7.014.796
 
+34,61
Xơ, sợi dệt các loại
4.037
5.082.295
5.224
6.517.723
+29,4
+28,24
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
2.951.431
 
5.154.447
 
+74,64
Nguyên phụ liệu, dệt, may da giày
 
2.412.085
 
3.699.132
 
+53,36
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
2.546.025
 
3.299.443
 
+29,59
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
 
2.282.089
 
3.224.058
 
+41,28
Sản phẩm từ cao su
 
1.041.874
 
1.732.790
 
+66,31
Hàng rau quả
 
1.240.948
 
1.653.943
 
+33,28
Cao su
585
1.299.101
686
1.520.001
+17,26
+17
Sắt thép các loại
486
647.614
685
909.275
 
+40,4
Giấy và các sản phẩm từ giấy
 
432..024
 
570.832
 
+32,13
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
 
310982
 
391.826
 
+26
Dây điện và dây cáp điện
 
268.659
 
378.577
 
+40,91
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet
 

Nguồn: Vinanet