(VINANET) - Số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 4 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã xuất khẩu 779 nghìn tấn sắt thép các loại, với trị giá 576 triệu USD, giảm 14,15% về lượng và giảm 15,16% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 4/2015, xuất khẩu sắt thép lại giảm 21,1% về lượng, và giảm 22,8% trị giá so với cùng tháng năm 2014, đạt tương đương với 200 nghìn tấn và 142 triệu USD.

Trong 4 tháng đầu năm 2015, Việt Nam xuất khẩu sắt thép sang 28 thị trường trên thế giới, hầu hết các thị trường đều có mức tăng trưởng âm cả về lượng và trị giá. Một số thị trường có mức tăng trưởng dương là, Lào tăng 83,88% về lượng và 74,52% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương với 75 nghìn tấn và 54 triệu USD; Anh tăng 69,84% về lượng và 129,69% về trị giá, tương đương với 1 nghìn tấn và 2 triệu USD; Thái Lan tăng 29,63% về lượng và 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương với 76 nghìn tấn và 63 triệu USD; sau cùng là Hoa Kỳ tăng 28,96% về lượng và tăng 45,92% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương 10 nghìn tấn và 17 triệu USD.

Campuchia là thị trường xuất khẩu sắt thép các loại chủ yếu của Việt Nam trong thời gian này, chiếm 31% tổng xuất khẩu mặt hàng này, đạt 241 nghìn tấn, trị giá 142 triệu USD, tăng 7,29% về lượng nhưng giảm 4,72% về trị giá so với cùng kỳ. Đứng thứ hai sau thị trường Campuchia là Indonesia với lượng xuất là 175 nghìn tấn, đạt kim ngạch 138 triệu USD, tăng 23,38% về lượng và tăng 20,37% về kim ngạch.

Thống kê sơ bộ từ TCHQ về tình hình xuất  khẩu sắt thép các loại trong 4 tháng đầu năm 2015

 
 
4T/2014
 
4T/2015
 
So sánh
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
% về lượng
% về trị giá
Tổng KN
907.597
679.925.541
779.133
576.835.971
-14,15
-15,16
Ai Cập
1.516
1.814.852
234
166.757
-84,56
-90,81
Ấn Độ
8.691
7.279.673
4.097
4.731.393
-52,86
-35,01
Anh
673
902.322
1.143
2.072.573
69,84
129,69
Bangladesh
35.108
19.840.274
24.702
11.737.696
-29,64
-40,84
Bỉ
4.200
4.927.169
1.582
3.748.868
-62,33
-23,91
Brazil
13.216
7.821.047
47
80.735
-99,64
-98,97
UAE
7.086
7.367.970
5.849
9.151.049
-17,46
24,20
Campuchia
225.121
148.998.543
241.526
141.969.880
7,29
-4,72
Đài Loan
3.557
6.129.032
3.555
5.305.306
-0,06
-13,44
Hàn Quốc
19.028
17.394.658
14.923
13.979.351
-21,57
-19,63
Hoa Kỳ
8.395
11.789.124
10.826
17.203.242
28,96
45,92
Hồng Kông
328
303.596
113
154.066
-65,55
-49,25
Indonesia
142.131
115.057.234
175.357
138.496.241
23,38
20,37
Italia
5.938
10.510.990
2.660
6.699.602
-55,20
-36,26
Lào
41.182
30.902.468
75.725
53.930.343
83,88
74,52

Malaysia

84.199
64.657.793
61.914
45.490.360
-26,47
-29,64
Mianma
9.796
8.022.935
9.863
6.755.896
0,68
-15,79
Nga
2.526
5.160.093
1.150
1.604.228
-54,47
-68,91
Nhật Bản
1.181
1.661.543
613
1.038.599
-48,09
-37,49
Australia
15.050
12.305.099
4.750
3.826.089
-68,44
-68,91
Pakistan
3.589
2.472.834
617
452.139
-82,81
-81,72
Philippin
159.382
85.620.501
23.660
10.279.715
-85,16
-87,99
Singapore
6.570
5.947.080
3.332
3.801.018
-49,28
-36,09
Tây Ban Nha
367
771.206
 
 
-100,00
-100,00
Thái Lan
58.689
55.901.381
76.080
63.394.950
29,63
13,40
Thổ Nhĩ Kỳ
4.897
4.471.993
75
296.630
-98,47
-93,37
Trung Quốc
6.101
5.472.873
1.147
1.663.899
-81,20
-69,60
Ucraina
195
210.135
193
246.338
-1,03
17,23
Vũ Lanh
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Internet