(VINANET) Năm 2014, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường đạt giá trị trên 7,84 tỷ USD, tăng 16,65% so với năm 2013 và vượt 12% so với mục tiêu 7 tỷ USD đặt ra từ đầu năm.

Ước tính, giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 1/2015 đạt 412 triệu USD, giảm 25,6% so với cùng kỳ năm 2014. Nhập khẩu thủy sản tháng 1/2015 đạt 87 triệu USD, giảm 12,8% so với cùng kỳ. Hai thị trường nhập khẩu chính là Ấn Độ (chiếm 33,2%) và Đài Loan (chiếm 7,1%).

Tổng sản lượng thuỷ sản tháng 1 ước đạt 409 ngàn tấn, tăng 2,3% so với năm 2014, trong đó sản lượng khai thác ước đạt 223 ngàn tấn, tăng 2,8%; sản lượng nuôi trồng ước đạt 186 ngàn tấn, tăng 1,8% so với năm 2014.

Hoa Kỳ vẫn duy trì được vị trí là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 21,82% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước. Xuất khẩu thủy sản sang thị trường này năm 2014 đạt 1,71 tỷ USD, tăng 16,85% so với năm 2013. Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch với 1,2 tỷ USD, chiếm 15,25%, tăng 7,14%. Tiếp đến Hàn Quốc 651,94 triệu USD, chiếm 8,32%, tăng 27,37%; Trung Quốc 466,86 triệu USD, tăng 9,56%. 

Năm 2014, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường đều tăng so với năm 2013; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Séc  (+169,33%), Hà Lan (+68,88%), Thuỵ Điển (+53,23%), Thổ Nhĩ Kỳ (+41,04%).

Năm 2014, ngoại trừ mặt hàng cá ngừ xuất khẩu sụt giảm 8%, cá tra tăng nhẹ 0,4%, còn lại các mặt hàng chính khác đều tăng trưởng khả quan, trong đó XK tôm tăng mạnh nhất (27%) và chiếm tỷ trọng lớn nhất (50,4%) nhờ lượng sản xuất và NK nguyên liệu tăng, trong khi thị trường thế giới thiếu nguồn cung do dịch bệnh Hội chứng tôm chết sớm (EMS).

XK tôm đạt gần 3,95 tỷ USD, trong đó tôm chân trắng tiếp tục chiếm ưu thế 58,5%, đạt 2,3 tỷ USD, tăng 46%; tôm sú chiếm 35% đạt gần 1,4 tỷ USD, tăng trên 4%.

XK tôm sang các thị trường chính đều tăng mạnh nhờ tận dụng được một số cơ hội thuận lợi, tuy nhiên XK chỉ tăng mạnh những tháng đầu năm, sau đó tăng trưởng chậm dần và giảm trong 2 tháng cuối năm do ảnh hưởng của thuế Chống bán phá giá POR8 từ Mỹ, theo đó các DN tôm Việt Nam bị áp mức thuế cao nhất từ trước đến nay.

XK cá tra bắt đầu phục hồi từ tháng 6 và tăng dần trong quý III và quý IV, tuy nhiên chỉ phục hồi khả quan ở các thị trường nhỏ ASEAN, Mexico và Trung Quốc, trong khi XK sang 2 thị trường lớn nhất là EU và Mỹ giảm.

XK cá ngừ tiếp tục xu hướng giảm của năm 2013 vì nhu cầu NK thấp, yêu cầu của thị trường khắt khe hơn về chất lượng và các tiêu chuẩn bền vững của EU, quy định về nhãn an toàn cá heo của thị trường Mỹ và tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn vệ sinh thực phẩm của thị trường Nhật Bản.

Trong khi đó, XK mực, bạch tuộc và các mặt hàng hải sản khác như cua ghẹ, surimi, cá biển đều tăng. Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển thủy sản trong đó có việc tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng lĩnh vực khai thác và tạo thuận lợi về chính sách tín dụng cho ngư dân đóng tàu cá, chính sách bảo hiểm, chính sách ưu đãi thuế… đã tạo động lực đẩy mạnh hoạt động khai thác, tăng sản lượng và XK.

VASEP dự báo, với mức tăng trưởng khá của các mặt hàng tôm, mực, bạch tuộc, cá biển và các hải sản khác, XK thủy sản của Việt Nam năm 2015 sẽ tiếp tục tăng và cán đích trên 8 tỷ USD.

Số liệu của TCHQ về  xuất khẩu thủy sản năm 2014

 

Thị trường

 

Năm 2014

 

 Năm 2013

 Năm 2014 so với năm 2013(%)

Tổng kim ngạch

       7.836.037.095

       6.717.429.682

+16,65

Hoa Kỳ

        1.709.563.904

       1.462.985.836

+16,85

Nhật Bản

        1.195.229.254

       1.115.589.142

+7,14

Hàn Quốc

           651.936.480

          511.856.475

+27,37

Trung Quốc

           466.860.910

          426.109.521

+9,56

Canada

           263.250.199

          180.556.492

+45,80

Đức

           237.710.293

          206.942.913

+14,87

Australia

           228.812.361

          191.050.597

+19,77

Hà Lan

           211.497.067

          125.237.935

+68,88

Anh

           183.732.647

          143.127.783

+28,37

Thái Lan

           182.830.641

          143.613.401

+27,31

Hồng Kông

           147.828.350

          125.740.176

+17,57

Bỉ

           146.359.819

          106.825.960

+37,01

Đài Loan

           143.660.555

          144.531.824

-0,60

Pháp

           141.611.144

          120.275.596

+17,74

Italia

           137.217.108

          139.735.234

-1,80

Braxin

           124.903.461

          121.026.942

+3,20

Mexico

           123.520.948

          105.800.875

+16,75

Tây Ban Nha

           120.815.035

          119.485.641

+1,11

Singapore

           106.627.534

            98.178.518

+8,61

Nga

           104.468.792

          103.349.750

+1,08

Colômbia

             73.943.196

            57.892.604

+27,72

Ai Cập

             71.847.054

            55.955.828

+28,40

Malaysia

             70.815.981

            61.704.544

+14,77

Thuỵ Sĩ

             66.404.077

            70.103.991

-5,28

Ả Rập Xê út

             66.259.012

            52.377.428

+26,50

Philippines

             64.018.380

            49.425.518

+29,52

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

             60.054.446

            46.568.592

+28,96

Bồ Đào Nha

             54.414.931

            48.885.823

+11,31

Israel

             42.996.003

            42.203.958

+1,88

Đan Mạch

             40.491.047

            30.009.505

+34,93

Ucraina

             36.654.788

            41.496.519

-11,67

Ba Lan

             28.726.319

            26.270.025

+9,35

NewZealand

             21.539.989

            18.447.884

+16,76

Pakistan

             19.911.130

            16.231.991

+22,67

Thuỵ Điển

             18.890.731

            12.328.182

+53,23

Ấn Độ

             16.410.760

            14.012.806

+17,11

Campuchia

             15.820.148

            22.692.415

-30,28

Hy Lạp

             13.302.534

            12.198.250

+9,05

Cô Oét

             12.649.218

              9.434.459

+34,07

Séc

             12.612.413

              4.682.921

+169,33

Rumani

               9.446.264

              8.312.765

+13,64

I rắc

               7.353.860

              6.414.475

+14,64

Thổ Nhĩ Kỳ

               7.014.405

              4.973.242

+41,04

Indonesia

               5.275.186

              3.913.008

+34,81

Brunei

               1.382.295

              1.370.604

+0,85

Đông Timo

                  663.863

              1.125.030

-40,99

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet