Theo số liệu thống kê, trong 11 tháng năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Ai cập đạt 354,32 triệu USD, tăng 78,28% so với cùng kỳ năm trước.

Ai Cập hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam tại châu Phi. Đây cũng là thị trường được xác định còn rất nhiềm tiềm năng. Các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Ai cập gồm: Nông sản, thủy sản, cà phê, xơ, sợi dệt, máy móc, thiết bị và phụ tùng…Trong đó, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là hàng thủy sản, trị giá 67,73 triệu USD, tăng 34,49% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19% tổng trị giá xuất khẩu. Mặt hàng có giá trị lớn thứ hai là hạt tiêu, đạt 45,25 triệu USD, tăng 56,88%; tiếp đến là xơ, sợi dệt các loại trị giá 32,95 triệu USD, tăng 31,54% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung trong 11 tháng đầu năm 2014, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Ai Cập đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng đạt mức tăng trưởng xuất khẩu khá cao: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 21,54%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 32,23%; xuất khẩu cà phê tăng 71,54% so với cùng kỳ năm trước.

Ai Cập được coi là cánh cửa vào thị trường châu Phi và nằm ở trung tâm các quốc gia Ả Rập. Ai Cập từ năm 2010 đến nay đã có chương trình cải cách kinh tế - chính trị mới nhằm ổn định tình hình chính trị, tăng cường mở rộng giao thương giữa các nước. Các chính sách bình ổn kinh tế của Ai Cập bao gồm bình ổn về tài chính: tái cơ cấu hệ thống thuế, cải cách pháp lý và hiến pháp, giảm phụ thuộc năng lượng… cùng với các điều chỉnh về xã hội.

Ai Cập có rất nhiều điều kiện và cơ chế thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, Ai Cập đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các thị trường lớn như EU, cộng đồng quốc gia Ả Rập, Đông Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ… với thuế quan còn 0% cùng nhiều đặc khu kinh tế.

Ai Cập có các cơ chế đầu tư gồm: hợp tác công tư, đầu tư trong nước, các khu công nghiệp, đặc khu kinh tế, các khu vực phi thuế quan… Các cơ chế này đều được Chính phủ cho hưởng nhiều ưu đãi.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ai Cập 11 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng XK
11Tháng/2013
11Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
 Lượng

Trị giá 

Tổng
 
198.740.614
 
354.324.038
 
 
.+78,28
Hàng thủy sản
 
50.367.461
 
67.737.145
 
+34,49
Hạt tiêu
9.708
26.935.264
16.058
42.257.130
+65,41
+56,88
Xơ, sợi dệt các loại
4.070
25.055.339
4.611
32.958.744
+13,29
+31,54

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
14.132.677
 
17.176.629
 
+21,54

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác

 
11.815.968
 
15.624.052
 
+32,23
Cà phê
2.536
5.108.395
4.334
8.762.766
+70,9
+71,54
Hàng dệt may
 
4.969.482
 
4.866.195
 
-2,08
Sắt thép các loại
848
1.603.806
1.584
1.888.466
+86,79
+17,75
 
T.Nga

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet